- 1 Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 2 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3 Luật Đầu tư 2020
- 4 Luật Đầu tư công 2019
- 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 6 Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình Phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019-2025 theo hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 5 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 6 Luật Đầu tư 2020
- 7 Luật Đầu tư công 2019
- 8 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 9 Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình Phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019-2025 theo hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1229/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 4 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025; định hướng đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2356/SKHĐT-DNKTTT&TN ngày 16 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XI, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch Cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
1. Trên cơ sở các kết quả đã đạt được, tiếp tục nâng cao chỉ số PCI hằng năm của Thành phố, kiên quyết khắc phục những hạn chế, yếu kém, đề ra giải pháp tự hoàn thiện để có các bước cải thiện rõ nét hơn về môi trường đầu tư, kinh doanh của Thành phố theo hướng thuận lợi, minh bạch và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; đưa Thành phố vào nhóm các địa phương có chất lượng điều hành kinh tế - xã hội ở nhóm tốt nhất cả nước.
2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh của Thành phố qua từng năm. Phấn đấu đến năm 2025 đưa Thành phố trở thành điểm đến hàng đầu trong khu vực về thu hút đầu tư, đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học công nghệ và tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, an toàn cho người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
3. Cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư theo hướng chuyển đổi số hướng đến phát triển kinh tế số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh giúp các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố phát triển bền vững.
4. Cải thiện ngay chỉ số PCI của Thành phố từ năm đầu nhiệm kỳ, tăng điểm và tăng hạng qua từng năm. Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 đứng trong nhóm 5 địa phương đứng đầu cả nước về chỉ số PCI.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện quán triệt nhận thức sâu sắc và thống nhất hành động trong cán bộ, công chức, viên chức về nhiệm vụ nâng cao năng lực cạnh tranh của Thành phố; tập trung lãnh đạo xây dựng các thể chế, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực địa phương phụ trách phù hợp với thực tế; tăng cường lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, chấn chỉnh kịp thời việc thực hiện công tác cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tại đơn vị.
- Đề nghị các cấp ủy lãnh đạo cơ quan chính quyền xây dựng chương trình, kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp; thông qua kết quả cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, xem xét, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ, đảng viên.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan báo chí tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát huy tối đa vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, đặc biệt là giám sát của người dân, doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính.
2. Cải thiện các chỉ số thành phần PCI giai đoạn 2021 - 2025
2.1. Về chỉ số gia nhập thị trường cho doanh nghiệp
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng và hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục liên quan đến việc cấp giấy phép, điều chỉnh giấy phép hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công khai trên Cổng thông tin điện tử Thành phố và website của các cơ quan có liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp và điều kiện ban đầu để doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Tiếp tục kiến nghị hoàn thiện phần mềm hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia nhằm rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
- Phấn đấu số hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử đạt tỷ lệ từ 93% trở lên.
- Nâng cấp, xây dựng chương trình đăng ký đầu tư trực tuyến theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 với mục tiêu tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư qua mạng điện tử đạt hơn 40%.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục “Quyết định chủ trương đầu tư” theo Luật Đầu tư năm 2020 đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố.
- Phát hành Sổ tay đầu tư theo các quy định mới của Luật Đầu tư năm 2020 và pháp luật khác có liên quan.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành tiêu chí về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc Thành phố.
- Tiếp tục kiến nghị các bộ, ngành Trung ương hướng dẫn giải quyết các vướng mắc liên quan Luật Đầu tư công năm 2019 và Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư năm 2020.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định liên quan Luật Đầu tư công năm 2019 và Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư năm 2020.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập.
2.2. Về chỉ số tiếp cận đất đai và sử dụng ổn định mặt bằng sản xuất
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất để chuẩn bị tốt quỹ đất sạch, mời gọi nhà đầu tư. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Các thông tin về quy hoạch cần được công bố công khai, đầy đủ trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp. Hằng năm, nghiên cứu xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất Thường trực Thành ủy chủ trương thành lập Tổ công tác chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng trên địa bàn Thành phố.
- Rà soát, xây dựng và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện các quy định làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giao dịch điện tử về đất đai.
- Ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai và một số quy định của pháp luật về quản lý đất đai để tăng cường công tác về quản lý đất đai.
b) Giao Sở Xây dựng:
- Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội; tập trung phát triển nhà ở thương mại để các hộ gia đình, cá nhân lựa chọn nhà ở phù hợp để tái định cư; đẩy nhanh việc sử dụng nguồn nhà ở, đất ở thuộc sở hữu nhà nước có sẵn để giải quyết tái định cư cho các dự án chỉnh trang đô thị, công ích và giải quyết tạm cư cho các trường hợp khẩn cấp.
- Tăng cường giám sát, quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch tại các cấp. Nghiên cứu cơ chế đẩy mạnh phân cấp quản lý, nâng cao năng lực của cấp chính quyền cơ sở.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các Chương trình phát triển đô thị Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2050; Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình phát triển đô thị thành phố Thủ Đức giai đoạn 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2050.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch tổng thể sử dụng nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước để phục vụ tái định cư các dự án công ích, trọng điểm trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng Quy chế phối hợp đảm bảo liên thông trong công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch, đất đai, xây dựng và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên địa bàn Thành phố.
c) Giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
- Định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch đô thị để kịp thời đề xuất điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
- Công bố các nội dung của đồ án và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành để các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, người dân có thể khai thác thuận tiện, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Tập trung đẩy mạnh nghiên cứu, tổ chức Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung của thành phố Thủ Đức sau khi nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đẩy nhanh quá trình xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử. Tiếp tục hoàn thiện ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong công tác công bố, công khai thông tin quy hoạch; triển khai công bố thông tin cao độ nền quy hoạch bằng ứng dụng công nghệ GIS. Tạo môi trường đơn giản tra cứu thông tin về quy hoạch. Phục vụ nhanh chóng các nhu cầu về khai thác thông tin, tin học hóa quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
d) Giao Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố:
- Rà soát, công khai quy hoạch Khu chế xuất - Khu Công nghiệp, quỹ đất sẵn sàng cho thuê tại các Khu chế xuất - Khu Công nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra tiến độ triển khai dự án đầu tư, xử lý kịp thời đối với các dự án chậm triển khai, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật để thu hồi đất, thu hút dự án mới đầu tư.
đ) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng, công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo từng giai đoạn; danh mục các dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn.
- Rà soát, thống kê và đề xuất thu hồi đất của các dự án không triển khai, giải thể theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng các chương trình, chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị và nhà ở kèm theo các giải pháp và nguồn lực thực hiện, trong đó ưu tiên các dự án phát triển đô thị có quy mô lớn (trên 10 ha), có ứng dụng công nghệ đô thị thông minh, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; ưu tiên các dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở cao tầng dọc theo các trục và hành lang giao thông trọng điểm, trong phạm vi bán kính 500m - 1000m xung quanh các nhà ga đường sắt đô thị (ga metro)
e) Giao Ban Quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao Thành phố:
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án mở rộng và thành lập mới các khu nông nghiệp công nghệ cao tại huyện Cần Giờ và huyện Củ Chi.
2.3. Về chỉ số công khai, minh bạch:
a) Giao thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện:
- Công khai quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính ở tất cả các cơ quan quản lý nhà nước để người dân, doanh nghiệp có thể kiểm soát tiến độ thực hiện các thủ tục, vướng mắc và trách nhiệm của người thụ lý.
- Tổ chức đối thoại giữa các chính quyền với người dân, doanh nghiệp dưới nhiều hình thức đa dạng như tiếp xúc trực tiếp, thông qua hệ thống trang tin điện tử của các cơ quan. Trang thông tin điện tử của các cơ quan cần công khai các loại thông tin cần thiết, được phép công bố của nhà nước để phục vụ doanh nghiệp.
- Thực hiện khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với phục vụ của cơ quan hành chính trên toàn địa bàn Thành phố, thường xuyên theo dõi, có các giải pháp cải thiện sự hài lòng và khắc phục tình trạng hồ sơ trễ hạn. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tiếp nhận và xử lý phản ánh, khiếu nại, tố cáo các hoạt động liên quan đến công tác cải cách hành chính, giải quyết thủ tục hành chính. Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị có những hành vi, thái độ gây khó khăn, nhũng nhiễu cho doanh nghiệp, tổ chức và công dân.
b) Giao Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố:
Nâng cao vai trò của Hiệp hội Doanh nghiệp trong việc liên kết phát triển, trao đổi thông tin, kinh nghiệm hoạt động và kiến nghị cấp có thẩm quyền về xây dựng chủ trương chính sách mới, góp ý sửa đổi các chính sách không phù hợp thực tế hiện hành.
2.4. Về chỉ số chi phí thời gian:
a) Giao thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện:
- Công khai đầy đủ, kịp thời, đúng quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình. Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính cụ thể. Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, đặc biệt chú trọng hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai, hướng dẫn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công hoặc trên trang thông tin điện tử của các đơn vị. Các sở tham mưu xây dựng và thực hiện đúng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố công bố.
- Triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, theo Danh mục dịch vụ công trực tuyến đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Thực hiện ngay việc công khai công tác quy hoạch, kế hoạch của Thành phố, hướng dẫn chi tiết việc tham chiếu các văn bản luật và quy định của các cấp từ Trung ương cho tới địa phương, đảm bảo người dân, doanh nghiệp đều được tiếp cận văn bản pháp luật một cách dễ dàng, tập trung trên các lĩnh vực quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan, giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định của pháp luật để kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, thống nhất.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức liên quan đến pháp luật, bảo đảm chất lượng, hiệu quả khi tiếp xúc và làm việc với người dân và doanh nghiệp.
b) Giao Thanh tra Thành phố:
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để tránh trùng lắp, chồng chéo (không quá 1 cuộc kiểm tra hoặc thanh tra trong cùng một năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật); không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
2.5. Về chi phí không chính thức:
a) Giao thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện:
- Áp dụng đồng bộ cơ chế tiếp nhận phản ánh, khiếu nại, tố cáo các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức thông qua đường dây nóng để hướng dẫn, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời thỏa đáng, kịp thời cho doanh nghiệp.
b) Giao Thanh tra Thành phố:
Xây dựng ngay cơ chế, quy trình giúp doanh nghiệp tố cáo các hành vi tham nhũng của cán bộ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Thường xuyên giám sát, kiểm tra định kỳ và đột xuất để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời thỏa đáng, kịp thời cho doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp.
2.6. Về chỉ số cạnh tranh bình đẳng:
a) Giao Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố:
Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn theo Kế hoạch. Công khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các doanh nghiệp nhà nước; điều chỉnh việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để các tổ chức và doanh nghiệp thuận tiện trong việc kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
b) Giao thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện:
- Tuyên truyền rộng rãi các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư đối với các công trình trọng điểm, các ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư của thành phố theo quy định pháp luật tới các doanh nghiệp trên địa bàn, đảm bảo sự cân xứng trong việc tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn.
- Rà soát chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực kinh tế tư nhân và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện phù hợp tình hình thực tế và quy định pháp luật hiện hành. Phổ biến chính sách trên các kênh thông tin khác nhau để các doanh nghiệp nắm bắt thông tin.
2.7. Về chỉ số phát huy tính năng động và tiên phong của chính quyền Thành phố
a) Giao thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện:
- Quán triệt nhận thức, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực thi các chính sách, quy định hiện hành nhằm hỗ trợ doanh nghiệp. Đề cao tính năng động, sáng tạo, khả năng áp dụng và trách nhiệm tiên phong của người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công chức đối với các chính sách, quy định của pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả.
- Tiếp tục lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp thông qua các cổng thông tin hay website của các cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực liên quan tới hỗ trợ doanh nghiệp để kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các cơ quan trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và người kinh doanh.
b) Giao Sở Công Thương:
Tham mưu lãnh đạo Thành phố định kỳ tổ chức hội nghị đối thoại với Hiệp hội doanh nghiệp Thành phố, các hội ngành nghề và các doanh nghiệp trong nước 02 lần/năm để lắng nghe ý kiến phản ảnh của doanh nghiệp, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường đối thoại doanh nghiệp bằng nhiều kênh thông tin khác nhau nhằm ghi nhận và xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Giao Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố:
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức gặp gỡ giữa lãnh đạo Thành phố và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để lắng nghe ý kiến phản ảnh của doanh nghiệp và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.8. Về chỉ số phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
a) Giao thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện:
- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó có dịch vụ công do nhà nước tổ chức. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là dịch vụ công nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của doanh nghiệp với chất lượng, thủ tục đơn giản. Tăng cường và nâng cao chất lượng của hệ thống đối thoại doanh nghiệp - chính quyền Thành phố, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, giải đáp đúng hạn các câu hỏi của doanh nghiệp.
- Tổ chức một số dịch vụ công hỗ trợ doanh nghiệp dưới hình thức miễn phí hoặc chi phí tối thiểu, không tính lãi. Trước mắt tổ chức thí điểm một số dịch vụ như: hỗ trợ pháp lý, cung cấp thông tin, lập dự án, lập kế hoạch kinh doanh, tư vấn đấu thầu, thương mại điện tử, lập hồ sơ vay vốn, thực hiện các thủ tục hành chính qua mạng, xúc tiến thương mại và đầu tư, sở hữu trí tuệ, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
- Tổ chức các dịch vụ, chương trình hỗ trợ đối tượng doanh nghiệp mới thành lập (kiểm soát rủi ro pháp lý, về xúc tiến thương mại, tiếp cận khoa học công nghệ).
b) Giao Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố:
- Xây dựng và triển khai hoạt động xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Tăng cường kết nối doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; chú trọng cải tiến, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục vụ người tiêu dùng và trụ vững tại thị trường nội địa; tập trung các hoạt động xúc tiến thương mại ở nước ngoài vào thị trường trọng điểm và tiềm năng để đẩy mạnh quảng bá sản phẩm Việt Nam, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Tạo cơ hội kết nối doanh nghiệp sản xuất với nhà phân phối và kết nối doanh nghiệp Thành phố với doanh nghiệp địa phương khác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài nhằm thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh.
- Tăng cường xúc tiến thương mại đối với các mặt hàng xuất khẩu; mở rộng, tìm kiếm các thị trường mới. Có kế hoạch tổ chức tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp và các tổ chức, công dân về những chính sách hỗ trợ của nhà nước. Tăng cường theo dõi, nắm bắt thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm và việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp.
c) Giao Sở Công Thương:
- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, kích cầu tiêu dùng, bình ổn thị trường, kiềm chế lạm phát, kích cầu đầu tư. Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ theo quy hoạch được duyệt, trên cơ sở huy động nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, nhất là kinh tế dân doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại và các loại hình phân phối, phương thức giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ hiện đại theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tổ chức kết nối doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng, các địa phương trong và ngoài nước để hỗ trợ các nguồn vốn vay và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp.
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại..., đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025.
d) Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
- Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trên mọi lĩnh vực. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hướng đến việc nhận chuyển giao công nghệ nguồn từ các nước phát triển và nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ trong nước.
- Phát triển mạng lưới thông tin khoa học - công nghệ từ các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp trong và ngoài nước tại Thành phố phục vụ việc tìm hiểu, chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, các kết quả nghiên cứu hình thành thị trường công nghệ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng suất chất lượng và đổi mới sáng tạo.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình chuyển đổi số của Thành phố theo Quyết định số 2393/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
đ) Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
Tổ chức triển khai theo nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 2393/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số của Thành phố nhằm phát triển chính quyền số, kinh tế số, thực hiện chuyển đổi số trong một số ngành, lĩnh vực: y tế, giáo dục, giao thông vận tải, tài chính - ngân hàng, du lịch, nông nghiệp, logistics, môi trường, năng lượng, đào tạo nhân lực.
e) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đề xuất cơ chế tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; mở rộng nhiều hình thức đầu tư thích hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hợp tác đầu tư, áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư hợp tác công - tư (PPP) để phát triển một cách đồng bộ cơ sở hạ tầng, thuận lợi trong lưu thông hàng hóa, cung cấp các dịch vụ rút ngắn chuỗi giá trị của các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình và đề ra các giải pháp thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP cho từng loại hợp đồng làm cơ sở triển khai công tác kêu gọi đầu tư đối với các dự án trọng điểm.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động đầu tư, thương mại, du lịch trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp năm 2021. Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của Thành phố.
g) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành Nghị quyết về hỗ trợ lãi vay theo Chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố.
- Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
- Xây dựng "Đề án vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao" để làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân an tâm đầu tư sản xuất và rà soát Chương trình Phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019 - 2025 theo hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố để phù hợp với quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2.9. Về chỉ số nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để giảm chi phí đào tạo cho doanh nghiệp
a) Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Nghiên cứu, tham mưu giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nghề và phát triển kỹ năng cho đội ngũ lao động của Thành phố nhằm giảm chi phí và giảm thời gian đào tạo lại của doanh nghiệp.
- Khảo sát tỷ lệ lao động qua đào tạo tại các doanh nghiệp và đề xuất cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo lao động mới hoặc cung cấp dịch vụ đào tạo lao động theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Tích cực mời gọi, khuyến khích đầu tư và hợp tác của các trường đại học, dạy nghề có uy tín trong khu vực và thế giới.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin về thị trường lao động, dịch vụ giới thiệu việc làm.
- Nghiên cứu dự báo các ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng lao động trong tương lai của Thành phố để có chính sách hỗ trợ phát triển, đào tạo.
b) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, huy động các chuyên gia giỏi về làm việc tại các sở, ban, ngành Thành phố.
- Tiếp tục thực hiện, đề xuất giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển công nghệ cao và các ngành chủ lực của Thành phố.
2.10. Về chỉ số nâng cao hiệu quả thực thi của các thiết chế pháp lý
a) Giao Sở Tư pháp:
Đẩy mạnh xã hội hóa một phần các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại Thành phố, quản lý hoạt động các tổ chức hành nghề luật sư đảm bảo hiệu quả nhằm tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp. Công khai thông tin các văn phòng luật sư hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Giao Công an Thành phố:
Tập trung đánh giá, nắm chắc tình hình địa bàn cơ sở và đề ra các phương hướng, giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Nhanh chóng hỗ trợ, giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự, vi phạm pháp luật.
c) Đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố và Cục Thi hành án dân sự Thành phố:
Nâng cao chất lượng xét xử các loại án; đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để tăng lòng tin vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, qua đó doanh nghiệp có thể lựa chọn cơ quan tòa án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các nội dung trọng tâm và những giải pháp của Kế hoạch đề ra. Phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu về phương thức xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Định kỳ hằng năm, căn cứ kết quả PCI do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố, các cơ quan và đơn vị rà soát những nội dung liên quan đến cơ quan, đơn vị mình và chủ động đề ra giải pháp khắc phục những chỉ số thành phần có điểm số thấp và đề xuất hướng giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được phân công để cải thiện các chỉ số thành phần còn thấp điểm liên quan đến lĩnh vực phụ trách, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp tình hình thực tế.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ đức và các quận, huyện tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn Thành phố.
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 10 tháng 12) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung vào báo cáo tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh của Thành phố.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành và triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành, thành phố Thủ Đức và các quận, huyện để làm cơ sở xem xét, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao PCI của Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 của các đơn vị.
- Định kỳ hằng năm, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức Hội nghị giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để phân tích, đánh giá kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Thành phố được công bố. Trên cơ sở kết quả đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm được công bố, thực hiện báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu, đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trong đó tập trung đánh giá những mặt được, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để các cơ quan, đơn vị liên quan làm cơ sở để xây dựng chương trình hành động của cơ quan, đơn vị mình. Định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
4. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc đánh giá giải quyết thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông công khai Kế hoạch này qua nhiều kênh, phương tiện thông tin đại chúng khác nhau để người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư được biết và giám sát thực hiện.
6. Giao Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của của doanh nghiệp chuyển tới các cơ quan quản lý nhà nước để xử lý, giải quyết; định kỳ hằng quý báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình triển khai, thực hiện; đồng thời gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho phù hợp.
7. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các sở, ban, ngành, thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc Thành phố có liên quan chủ động phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
- 1 Kế hoạch 6111/KH-UBND về thực hiện giải pháp cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Lắk năm 2020
- 2 Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4 Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5 Chỉ thị 14/CT-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 98-NQ/BCSĐ về giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7 Kế hoạch 102/KH-UBND về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 8 Kế hoạch 1964/KH-UBND năm 2021 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 9 Chỉ thị 12/CT-CTUBND năm 2021 thực hiện có hiệu quả các giải pháp; nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hưng Yên
- 10 Kẽ hoạch 710/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 11 Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 và Chỉ thị 02-CT/TU về đẩy mạnh thực hiện công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2022, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12 Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 cải thiện chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Hậu Giang