ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1237/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 26 tháng 10 năm 2015 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch được phê duyệt triển khai thực hiện đản bảo theo đúng các quy định của Nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
KIỂM KÊ VÀ LẬP HỒ SƠ KHOA HỌC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TỈNH BẮC NINH, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1237/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2015)
Căn cứ Luật Di sản văn hóa năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá;
Căn cứ Công văn số 2189/BVHTTDL-DSVH ngày 02/6/2015 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc tiếp tục triển khai tổng kiểm kê, lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và lập dự án bảo tồn và phát huy giá trị đối với những di sản đã được nằm trong Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2016 - 2020.
1. Mục đích
Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể giúp cộng đồng nâng cao nhận thức về giá trị di sản văn hóa, khuyến khích cộng đồng cam kết bảo vệ di sản, góp phần bảo tồn, lưu giữ di sản, đồng thời phát huy tính sáng tạo, giữ lòng tự tôn trong các cộng đồng dân cư và cá nhân những chủ thể đang nắm giữ, thực hành di sản văn hóa phi vật thể. Các danh mục kiểm kê tạo cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có liên quan trong từng thời gian.
Kết quả kiểm kê là cơ sở để đánh giá thực trạng di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; đồng thời là cơ sở xác định những di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu, thể hiện bản sắc cộng đồng địa phương, để lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, nhằm khẳng định giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và vai trò của di sản văn hóa phi vật thể đối với đời sống cộng đồng đương đại. Từ đó tham mưu kế hoạch, đề án, dự án bảo tồn, phát huy, khai thác hiệu quả các hoạt động quảng bá di sản, văn hóa, du lịch của tỉnh Bắc Ninh.
2. Yêu cầu
Đánh giá được thực trạng các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đặt mối quan hệ của các di sản văn hóa phi vật thể trong điều kiện hoàn cảnh mới.
Kiểm kê phải đảm bảo tính chính xác, khoa học và đặc biệt phải có sự tham gia của các nhà quản lý văn hóa, cộng đồng, các nhà nghiên cứu văn hóa. Trong đó, có sự tham gia của các nghệ nhân trong cộng đồng, những chủ thể văn hóa, người nắm giữ và đang thực hành di sản văn hóa phi vật thể.
Các di sản văn hóa phi vật thể được lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia phải đảm bảo các tiêu chí và quy định.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ban Chỉ đạo Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể tỉnh có những giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI KIỂM KÊ VÀ LẬP HỒ SƠ KHOA HỌC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
1. Đối tượng kiểm kê và lập Hồ sơ khoa học
1.1. Đối tượng kiểm kê
Căn cứ vào hệ thống những di sản văn hóa phi vật thể tại địa phương, tiếp tục triển khai công tác kiểm kê các di sản văn hóa phi vật thể thuộc 7 loại hình theo (Thông tư 04 quy định), tập trung ưu tiên kiểm kê những di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu và di sản có nguy cơ mai một, cụ thể:
- Nghề thủ công truyền thống;
- Lễ hội truyền thống;
- Nghệ thuật trình diễn dân gian truyền thống, gồm: âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các hình thức trình diễn dân gian khác;
- Tập quán xã hội, gồm: luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và các phong tục khác.
1.2. Đối tượng lập Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể
Những di sản văn hóa phi vật thể được lựa chọn để lập hồ sơ khoa học phải đảm bảo 4 tiêu chí sau:
- Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương;
- Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ;
- Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài;
- Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ.
Trên cơ sở những tiêu chí trên, Ban chỉ đạo kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể tỉnh sẽ dự kiến lựa chọn những di sản để lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh và quốc gia cụ thể theo từng năm.
2. Phạm vi kiểm kê và lập Hồ sơ khoa học
Công tác kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể giai đoạn 2016 - 2020 được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ
1. Nội dung kiểm kê
Đối với các di sản trong quá trình kiểm kê cần làm sáng tỏ những nội dung sau:
- Xác định được tên gọi của di sản;
- Xác định được loại hình của di sản;
- Xác định rõ địa điểm có di sản;
- Xác định chủ thể của di sản;
- Miêu tả di sản (quá trình ra đời, tồn tại của di sản; loại hình biểu hiện, quy trình thực hành, các công trình đồ vật và không gian văn hóa liên quan cùng với các sản phẩm vật chất, tinh thần được tạo ra trong quá trình thực hành di sản văn hóa phi vật thể);
- Đánh giá giá trị của di sản: cần xác định được giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và vai trò của di sản văn hóa phi vật thể đối với đời sống cộng đồng hiện nay.
- Xác định hiện trạng di sản (đánh giá sức sống của di sản, khả năng duy trì, nguy cơ, nguyên nhân mai một của di sản);
- Các biện pháp bảo vệ (các biện pháp, dự án đã và đang thực hiện bảo vệ di sản);
- Tổng hợp danh mục các tài liệu có liên quan tới di sản văn hóa phi vật thể.
2. Phương pháp kiểm kê
Việc kiểm kê sẽ thực hiện theo các phương pháp sau:
- Khảo sát điền dã, phỏng vấn, ghi chép, ghi âm, chụp ảnh, quay phim để thu thập thông tin và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể;
- Phân tích đối chiếu, so sánh, đánh giá tổng hợp các tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể;
- Lập lý lịch di sản văn hóa phi vật thể;
- Lấy ý kiến cam kết của cộng đồng, cá nhân đại diện cho di sản văn hóa phi vật thể.
Theo hướng dẫn của Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/06/2010 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ưu tên kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể đang bị mai một cần bảo vệ khẩn cấp. Trên cơ sở đó, căn cứ vào tình hình thực tế và hiện trạng của di sản, hằng năm Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch sẽ xây dựng Kế hoạch kiểm kê và lập hồ sơ khoa học cụ thể cho từ 04 đến 05 di sản.
Trên cơ sở danh mục di sản được kiểm kê và lập hồ sơ từ năm 2016 - 2020 trình UBND tỉnh đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật tỉnh Bắc Ninh và lựa chọn những di sản tiêu biểu trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại và những di sản văn hóa cần được bảo vệ khẩn cấp...
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Tham mưu giúp UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh.
- Hằng năm xây Kế hoạch chi tiết thực hiện kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trình Thường trực Ban Chỉ đạo phê duyệt.
- Thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo kiểm kê thực hiện công tác kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
- Phối hợp với Ban Chỉ đạo kiểm kê các huyện, thị xã, thành phố tổ chức khảo sát, lập cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
- Tổng hợp những di sản văn hóa phi vật thể được tổ chức kiểm kê; hoàn thiện Hồ sơ khoa học trình UBND tỉnh ghi vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh; lựa chọn di sản văn hóa tiêu biểu đề nghị UBND tỉnh trình Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ghi vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Hằng năm bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể theo Kế hoạch.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
- Xây dựng Kế hoạch kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ban Chỉ đạo kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các chủ thể văn hóa triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo đúng yêu cầu và Kế hoạch đã đề ra./.
- 1 Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 bảo vệ, tôn tạo, phát huy di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể gắn liền với di tích trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 275/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tổng thể về Kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2013 - 2015
- 3 Kế hoạch 03/KH-SVHTTDL tổng thể việc kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (giai đoạn 2013 - 2015)
- 4 Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 5 Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật di sản văn hóa 2001
- 1 Quyết định 275/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tổng thể về Kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2013 - 2015
- 2 Kế hoạch 03/KH-SVHTTDL tổng thể việc kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (giai đoạn 2013 - 2015)
- 3 Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 bảo vệ, tôn tạo, phát huy di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể gắn liền với di tích trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 282/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021