UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1239/2009/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 27 tháng 4 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế ngày 30/4/2007;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ- CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số:1165/SNGV của Sở Ngoại vụ ngày 12 tháng 11 năm 2008; Báo cáo thẩm định số 99/ BC-STP-KTVB, ngày 14/10/2008 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 . Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2 . Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về quản lý các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh trái với quy chế ban hành kèm theo Quyết định này được bãi bỏ.
Điều 3 . Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp thuộc tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm Quyết định số: 1239/2009/QĐ-UBND, ngày 27/4/2009 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của các sở, ban, ngành, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là ngành, địa phương, cơ quan).
Điều 2. Nguyên tắc lãnh đạo và quản lý hoạt động đối ngoại địa phương.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh uỷ, sự giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh và sự quản lý tập trung của Uỷ ban Nhân dân tỉnh đối với hoạt động đối ngoại, nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
2. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, hoạt động ngoại giao Nhà nước và hoạt động đối ngoại nhân dân; Chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại; hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; thông tin đối ngoại và thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, địa phương, cơ quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối ngoại, bảo đảm sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và các quy định hiện hành trong hoạt động đối ngoại.
Điều 3. Nội dung hoạt động đối ngoại.
Các hoạt động đối ngoại trong Quy chế này bao gồm:
1. Các hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, y tế, thể dục thể thao và các lĩnh vực khác...
2. Quản lý các đoàn đi nước ngoài (gọi tắt là đoàn ra) và đón tiếp các đoàn quốc tế đến Quảng Ninh (gọi tắt là đoàn vào), quản lý các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, .
3. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế.
4. Công tác kinh tế đối ngoại.
5. Hoạt động liên quan đến biên giới, lãnh thổ.
6. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
7. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
8. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc tỉnh Quảng Ninh.
9. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
10. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc các danh hiệu khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI.
Điều 4. Xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại.
Các ngành, địa phương, cơ quan báo cáo việc thực hiện các hoạt động trong năm và xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị gửi Ủy ban nhân dân tỉnh ( qua Sở Ngoại vụ) . Sở Ngoại vụ tổng hợp và hoàn chỉnh Chương trình hoạt động đối ngoại báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/11 hàng năm để báo cáo xin ý kiến Ban thường vụ Tỉnh ủy và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Thực hiện chương trình đối ngoại .
Căn cứ vào chương trình kế hoạch đối ngoại, Sở Ngoại vụ kiểm tra, đôn đốc tham mưu tổ chức việc thực hiện; Khi có các vấn đề phát sinh ngoài chương trình, chủ động đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
QUẢN LÝ ĐOÀN RA, ĐOÀN VÀO VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÁ NHÂN TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ- CP của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và các quy định hiện hành về công tác tổ chức, quản lý cán bộ của tỉnh.
- Đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý làm việc trong các Ban đảng, các tổ chức chính trị xã hội, thị ủy, thành ủy , huyện ủy và các cơ quan Đảng khác thì gửi hồ sơ thủ tục thông qua Văn phòng Tỉnh ủy để tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh ủy ( theo ủy quyền) xem xét cho ý kiến. Ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy là căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và Ban tổ chức Tỉnh ủy để biết, theo dõi .
- Đối với cán bộ công chức, nhân viên các cơ quan thuộc Trung ương quản lý hoạt động trên địa bàn tỉnh được mời tham gia đoàn công tác, cơ quan tổ chức đoàn đi trao đổi thống nhất với ngành, cơ quan quản lý cán bộ được mời, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Ngoại thẩm định hồ sơ xin cấp thẻ ABCT cho các đối tượng được quy định tại Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ ABTC của doanh nhân APEC.
Điều 8. Tổ chức triển khai chương trình công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh.
1. Cơ quan tổ chức Đoàn có văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền xin chủ trương; căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, cơ quan tổ chức dự kiến thành phần ( Đoàn chính thức, phục vụ và doanh nghiệp đi cùng) trình Trưởng đoàn xem xét quyết định;
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh, liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ chức năng trong, ngoài nước đảm bảo các điều kiện phục vụ chuyến công tác an toàn, hiệu quả;
3. Trưởng đoàn công tác chỉ định cơ quan chuyên môn chuẩn bị nội dung, tài liệu và các điều kiện cần thiết khác .
Điều 9. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ:
1. Quyết định cho cán bộ công chức, viên chức không thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý đi nước ngoài thăm thân, du lịch, chữa bệnh bằng tiền cá nhân (theo Quyết định 4083/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh).
2. Đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an dán tem “AB” cho cán bộ, công chức của tỉnh và nhân viên trong các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối thuộc tỉnh thường xuyên đi nước ngoài (theo Quyết định số 3226/QĐ-UBND ngày 19/10/2006 của UBND tỉnh Quảng Ninh).
3. Sở Ngoại vụ là đầu mối tổng hợp, hướng dẫn triển khai, kiểm tra việc thực hiện các quy trình, thủ tục giải quyết và quản lý đối với các đoàn đi công tác nước ngoài, bố trí biên, phiên dịch khi các ngành và địa phương có nhu cầu.
Điều 10. Quản lý hộ chiếu và trách nhiệm về nhân sự.
Việc quản lý hộ chiếu và chịu trách nhiệm về nhân sự thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, Quyết định số 998/QĐ-UBND, ngày 07/4/2006 của UBND tỉnh giao việc quản lý hộ chiếu và chịu trách nhiệm về nhân sự cho thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp có cán bộ, viên chức, công chức đi nước ngoài.
Điều 11. Quy trình tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc.
1. Đoàn đến thăm và làm việc với Lãnh đạo tỉnh, Sở Ngoại vụ căn cứ vào tính chất, nội dung công việc, đối tượng khách và chỉ đạo của các cơ quan Trung ương, xây dựng chương trình đón tiếp và làm việc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Sau khi được phê duyệt, Sở Ngoại vụ tổ chức triển khai thực hiện. Các ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ triển khai chương trình đón tiếp khách đảm bảo an toàn, chu đáo.
2. Đoàn đến thăm và làm việc với các ngành, địa phương, cơ quan trong tỉnh theo chương trình của cơ quan Trung ương.
Các ngành, địa phương, cơ quan có văn bản xin ý kiến cấp có thẩm quyền, sau khi có ý kiến đồng ý; ngành, địa phương, cơ quan xây dựng kế hoạch đón tiếp và trao đổi thống nhất với Sở Ngoại vụ để hướng dẫn công tác lễ tân đối ngoại khi cần thiết.
3. Các ngành, địa phương, cơ quan trong tỉnh khi mời đoàn vào tham quan làm việc có văn bản gửi Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thẩm định báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Thống nhất với Sở Ngoại vụ về công tác lễ tân đối ngoại; công tác biên, phiên dịch.
Trong chương trình hoạt động khách có nhu cầu chào xã giao lãnh đạo tỉnh, ngành, địa phương, cơ quan thực hiện theo Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh .
Điều 12. Quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn:
1. Công an tỉnh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh cư trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài có liên quan đến an ninh trật tự và vi phạm pháp luật khác trên địa bàn tỉnh .
2. Sở Ngoại vụ hướng dẫn quản lý các vấn đề liên quan đến các nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh tuân thủ theo pháp luật Việt Nam; Là đầu mối liên lạc với cơ quan đại diện ngoại giao nước có công dân, pháp nhân và Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề về lãnh sự.
3. Các ngành, địa phương, cơ quan khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh trong công tác quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
QUẢN LÝ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THOẢ THUẬN QUỐC TẾ
Điều 13. Thẩm quyền quyết định ký kết thoả thuận quốc tế.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc ký kết thoả thuận quốc tế nhân danh Uỷ ban nhân dân tỉnh theo các quy định tại điều 15, điều 16 của Pháp lệnh số 33/2007/ PL-UBTVQH.
Điều 14. Trình tự và thủ tục tiến hành ký kết thoả thuận quốc tế nhân danh UBND tỉnh.
1. Việc ký kết thoả thuận quốc tế nhân danh Uỷ ban nhân dân tỉnh được tiến hành trong các trường hợp sau:
- Xuất phát từ nhu cầu hợp tác quốc tế của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong quá trình hoạt động theo thẩm quyền được giao.
- Các ngành, địa phương, cơ quan có nhu cầu hợp tác phát triển hoặc đối tác nước ngoài đề nghị ký kết thoả thuận quốc tế nhưng nội dung dự định ký thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trường hợp này các cơ quan phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Văn bản gồm những nội dung sau:
a. Yêu cầu, mục đích, lý do của việc ký kết thoả thuận quốc tế, nội dung cơ bản của thoả thuận quốc tế, dự thảo thoả thuận quốc tế bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
b. Đánh giá tác động của thoả thuận quốc tế dự định ký kết về mặt chính trị, kinh tế, xã hội, tài chính và các tác động khác.
2. Sở Ngoại vụ hoàn thiện Dự thảo thoả thuận quốc tế nhân danh Uỷ ban nhân dân tỉnh, xin ý kiến Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành quản lý lĩnh vực ký kết.
3. Chủ tịch UBND tỉnh đàm phán, ký hoặc uỷ quyền cho Phó chủ tịch UBND tỉnh đàm phán, ký sau khi có ý kiến trả lời bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành Trung ương liên quan.
4. Trường hợp Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành được hỏi có ý kiến khác nhau hoặc khác với ý kiến của địa phương, cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo thỏa thuận quốc tế có trách nhiệm dự thảo văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4, điều 16 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH.
Ý kiến của Thủ tướng Chính phủ là căn cứ để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và tiến hành ký kết thoả thuận quốc tế.
1. Khi có nhu cầu ký kết thoả thuận quốc tế về những vấn đề thuộc thẩm quyền và lĩnh vực quản lý chuyên ngành được giao, ngành, địa phương, cơ quan phải có văn bản xin phép Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh đồng thời gửi Sở Ngoại vụ.
Văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xin phép ký kết thoả thuận quốc tế phải nêu rõ yêu cầu mục đích của việc ký kết, nội dung chính của thoả thuận, đánh giá tác động của thoả thuận về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và các tác động khác...
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép đàm phán, ký kết, các ngành, địa phương, cơ quan xin ý kiến của Bộ, ngành chủ quản và của các cơ quan liên quan hoàn chỉnh dự thảo và gửi Sở Ngoại vụ thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để người đứng đầu ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức làm căn cứ hoàn thiện Dự thảo thoả thuận trao đổi, đàm phán với đối tác nước ngoài.
2. Văn bản lấy ý kiến tham gia vào dự thảo thoả thuận quốc tế gồm những nội dung sau:
a. Yêu cầu, mục đích, lý do của việc ký kết thoả thuận quốc tế, nội dung cơ bản của thoả thuận quốc tế, dự thảo thoả thuận quốc tế bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng nước ngoài có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
b. Đánh giá tác động của thoả thuận quốc tế dự định ký kết về mặt chính trị, kinh tế, xã hội, tài chính và các tác động khác.
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn, chấm dứt hiệu lực thoả thuận quốc tế được thực hiện như sau: Người có thẩm quyền quyết định ký kết thoả thuận quốc tế có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc chấm dứt thoả thuận quốc tế đó theo các trình tự, thủ tục được quy định tại Pháp lệnh số 33/ 2007/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Sở Ngoại vụ theo dõi, quản lý việc ký kết, thực hiện và lưu trữ thỏa thuận quốc tế trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành.
Các ngành, địa phương, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao thực hiện các quy định về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư .
- Tổng hợp tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới địa phương và đề xuất các biện pháp xử lý.
- Tham mưu lựa chọn đối tác, tiếp nhận, ký kết và là cơ quan đầu mối quản lý việc sử dụng các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn vốn viện trợ và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); Trực tiếp thực hiện quản lý dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngoài khu công nghiệp.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài; hướng dẫn các ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA, các dự án viện trợ phi chính phủ.
2. Ban quản lý các Khu công nghiệp trực tiếp lựa chọn, tiếp nhận, ký kết và thực hiện quản lý các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương.
- Tổ chức thực hiện chương trình Hội nhập kinh tế quốc tế, xúc tiến thương mại.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức các hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch.
5. Sở Ngoại vụ.
- Cung cấp thông tin liên quan đến các đối tác nước ngoài vào đầu tư tại địa phương khi cần xác minh.
- Lựa chọn, tiếp nhận, ký kết và quản lý các khoản viện trợ nước ngoài phi dự án, các khoản viện trợ nhân đạo, khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận tình nguyện viên của các tổ chức nước ngoài đến làm việc tại Quảng Ninh, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan thực hiện các chương trình xúc tiến kinh tế đối ngoại.
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI LIÊN QUAN ĐẾN BIÊN GIỚI LÃNH THỔ QUỐC GIA
1.Công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia được thực hiện theo Quyết định số 28/2005/QĐ- TTg ngày 01/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công tác đối ngoại Biên phòng bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ quốc gia được thực hiện theo Quyết định số 05/QĐ-BQP ngày 15/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Sở Ngoại vụ là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, chủ trì phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình công tác đối ngoại trong quản lý bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia, đề xuất ý kiến và các biện pháp quản lý thích hợp tham gia xây dựng phương án giải quyết vấn đề biên giới với các nước liên quan; Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các Điều ước quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và các nảy sinh tranh chấp trên đất liền và trên biển.
3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm tham mưu thực hiện công tác đối ngoại Biên phòng theo phân cấp của Chính phủ và của Bộ Quốc phòng, nội dung cụ thể của hoạt động đối ngoại biên phòng theo điều 3 Quyết định 05/2005/QĐ-BQP ngày 15/01/2003 của Bộ Quốc phòng.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố biên giới tổng hợp, đánh giá tình hình công tác đối ngoại về quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia do địa phương quản lý, trực tiếp phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng và các ngành liên quan trong các hoạt động đối ngoại về biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định của pháp luật và các Hiệp định, Hiệp ước, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết với các nước hoặc tham gia.
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI KHÁC
Điều 20. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo các quy định của Quyết định số 1481/2006/QĐ-UBND ngày 30/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại:
1. Sở Thông tin Truyền thông thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương và các hoạt động đối ngoại của tỉnh báo cáo và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện; Tổ chức biên tập, cung cấp thông tin liên quan đến các hoạt động đối ngoại của tỉnh theo các quy định hiện hành.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh xây dựng và thực hiện chương trình tuyên truyền đối ngoại hàng năm, các nội dung hợp tác, trao đổi về nghiệp vụ phát thanh, truyền hình và báo chí với các đối tác nước ngoài; Đưa tin tuyên truyền kịp thời các hoạt động đối ngoại của các đồng chí lãnh đạo tỉnh, các đoàn quốc tế tại địa phương.
4. Các ngành, địa phương, cơ quan khác phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông thực hiện các quy định về việc quản lý, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối ngoại phục vụ ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 22. Quản lý hoạt động báo chí nước ngoài đến hoạt động tại địa phương.
1. Việc quản lý các hoạt động phóng viên báo chí nước ngoài đến hoạt động tại địa phương được thực hiện theo quy định tại Nghị định 67/1996/NĐ-CP ngày 31/10/1996 của Chính phủ và Thông tư số 84/TTLB ngày 31/12/1996 của liên Bộ Văn hoá Thông tin (nay là Bộ Thông tin Truyền thông) và Bộ Ngoại giao.
2. Sở Ngoại vụ hướng dẫn phóng viên báo chí và truyền hình nước ngoài đến hoạt động tại địa phương và các ngành, địa phương, cơ quan thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 23. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
1. Sở Ngoại vụ hướng dẫn việc thực hiện chính sách của nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; Tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của địa phương.
2. Các ngành, địa phương, cơ quan triển khai thực hiện nghiêm túc các chính sách hiện hành về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 24. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại:
Sở Ngoại vụ có nhiệm vụ đánh giá hiện trạng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại cho cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch hàng năm. Tổ chức đào tạo bồi kiến thức đối ngoại và ngoại ngữ theo kế hoạch đã được phê duyệt .
Điều 25. Việc tiếp nhận huân huy chương hoặc danh hiệu khác của nước ngoài tặng.
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý nhận Huân, Huy chương và các danh hiệu khác của nước ngoài theo các quy định hiện hành.
Điều 26. Báo cáo từng hoạt động đối ngoại.
1 Sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại (đón tiếp đoàn vào, tổ chức đoàn ra, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết các thoả thuận quốc tế, các vấn đề liên quan đến yếu tố nước ngoài...) ngành, địa phương, cơ quan có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cơ quan thẩm quyền bằng văn bản theo quy định phân cấp tổ chức và quản lý cán bộ, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo dõi và báo cơ quan có thẩm quyền. Đối với cán bộ, Đảng viên sau khi kết thúc đợt công tác họăc tiếp xúc với tổ chức , các nhân người nước ngoài phải có báo cáo bằng văn bản với cấp ủy nơi sinh hoạt và cấp ủy có thẩm quyền quản lý cán bộ.
2. Sở Ngoại vụ xây dựng các biểu mẫu báo cáo hướng dẫn các ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức thống nhất thực hiện.
Điều 27. Báo cáo tình hình hoạt động đối ngoại trong tháng:
Các ngành, địa phương, cơ quan trong tháng có hoạt động liên quan nước ngoài khi gửi báo cáo hàng tháng cho các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành đồng thời gửi Sở Ngoại vụ tỉnh để tổng hợp.
Điều 28. Báo cáo tình hình hoạt động đối ngoại định ký.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm ; các ngành, địa phương, cơ quan lập báo cáo tình hình hoạt động đối ngoại gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh .
Điều 29. Báo cáo giải quyết các vấn đề liên quan dế biên gới lãnh thổ.
Các địa phương liên quan đến công tác biên giới lãnh thổ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh khi có tình hình liên quan đến hoạt động đối ngoại về biên giới lãnh thổ kịp thời trao đổi thông tin và phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, các đơn vị, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong hoạt động đối ngoại có danh sách gửi Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp đề xuất báo cáo Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xem xét quyết định định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản liên quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm; tuỳ theo mức độ và tính chất áp dụng các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm của các ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức:
1. Sở Ngoại vụ theo dõi việc thực hiện Quy chế này và các văn bản liên quan về công tác đối ngoại của các ngành, địa phương, cơ quan trong tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động đối ngoại cụ thể được quy định tại Quy chế này.
2. Các ngành, địa phương, cơ quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; bố trí cán bộ theo dõi công tác đối ngoại triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình thực hiện nếu các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên là căn cứ ban hành Quy chế này hết hiệu lực do có các văn bản mới thay thế hoặc được bổ sung, sửa đổi thì sẽ được thực hiện theo các quy định mới nhất.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc các ngành, địa phương, cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 1656/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, Điều 7 Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 1239/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3 Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 1 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 1102/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 3 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4 Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 5 Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 6 Quyết định 3226/QĐ-UBND năm 2006 ủy quyền ký văn bản xin dán tem AB cho lãnh đạo Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Ninh
- 7 Quyết định 1481/2006/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và quản lý Hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8 Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2006 giao việc quản lý hộ chiếu và chịu trách nhiệm về nhân sự cho thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp có cán bộ, công, viên chức đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9 Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 4083/QĐ-UBND năm 2005 ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ ký quyết định cho phép cán bộ, công chức, nhân viên không thuộc diện Tỉnh ủy quản lý đi thăm thân, du lịch, chữa bệnh ở nước ngoài bằng tiền cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11 Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Thông tư liên tịch 84-TTLB năm 1996 hướng dẫn Quy chế quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao và Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 14 Nghị định 67-CP năm 1996 ban hành "Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam"
- 1 Quyết định 1102/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014