ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1240/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 22 tháng 6 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 36/TTr-SCT ngày 14/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến 2020.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1240/QĐ-UBND ngày 22/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”, UBND tỉnh Phú Yên ban hành “Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến 2020”, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU SẢN XUẤT SẠCH HƠN ĐẾN 2020:
1. Mục tiêu tổng quát:
Sản xuất sạch hơn được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2020, việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
- 90% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng áp dụng sản xuất sạch hơn được tuyên truyền, phổ biến và nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- 80% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng tiến hành áp dụng sản xuất sạch hơn và tiết kiệm từ 8-13% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm.
- Cán bộ chuyên trách về sản xuất sạch hơn của Sở Công Thương được đào tạo và có đủ năng lực hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1. Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp:
- Nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn;
- Tổ chức hội thảo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sản xuất sạch hơn, giới thiệu các mô hình trình diễn, kết hợp nhân rộng các mô hình áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, các tổ chức quần chúng và cộng đồng dân cư.
- Tham quan, học tập các mô hình thí điểm, mô hình trình diễn về áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Kết hợp công tác tuyên truyền về sản xuất sạch hơn với tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nhằm nâng cao nhận thức về mối liên kết giữa việc áp dụng sản xuất sạch hơn với việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, để nâng cao khả năng chuyên môn, năng lực tư vấn, quản lý và triển khai sản xuất sạch hơn; tổ chức đào tạo nâng cao năng lực về sản xuất sạch hơn cho cán bộ phụ trách sản xuất sạch hơn tại các sở, ngành và huyện, thị xã, thành phố.
- Đầu tư trang thiết bị bổ sung cho các cơ quan được lựa chọn làm đầu mối, đảm bảo thực hiện các hoạt động tư vấn đánh giá sản xuất sạch hơn, thực hiện nghiên cứu chuyển giao công nghệ áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
2. Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp:
- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về hiện trạng nhận thức và áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu về tình hình sử dụng nguyên liệu và năng lượng một số ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Lập, vận hành và duy trì chuyên mục sản xuất sạch hơn trên website của Sở Công Thương như: Cập nhật kiến thức cơ bản về sản xuất sạch hơn, các hoạt động, kế hoạch hàng năm và những thành tựu từ các hoạt động đã triển khai, ...
3. Hỗ trợ kỹ thuật về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp:
- Xây dựng, phổ biến các hướng dẫn kỹ thuật về áp dụng sản xuất sạch hơn cho các ngành nghề sản xuất, ưu tiên các ngành nghề sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm cao trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp (sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm nguyên vật liệu so với hiện trạng ban đầu).
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, như: Đầu tư máy móc, thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng mô hình trình diễn cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mang tính đặc trưng ngành trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng, duy trì mạng lưới các tổ chức hỗ trợ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp:
- Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá sản xuất sạch hơn: Mẫu báo cáo đánh giá sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp, bộ cơ sở dữ liệu báo cáo.
- Xây dựng đơn vị đầu mối về sản xuất sạch hơn tại các huyện, thị xã, thành phố: Cán bộ chuyên trách về sản xuất sạch hơn thuộc Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng.
5. Xây dựng các chủ trương, chính sách của tỉnh về sản xuất sạch hơn:
- Rà soát, xây dựng các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để thúc đẩy, áp dụng rộng rãi sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của “Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp vào chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp; chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường và các dự án xin đầu tư trên địa bàn tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Ngân sách nhà nước:
- Ngân sách Trung ương: Theo dự toán kinh phí thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp 5 năm, hàng năm của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ tỉnh.
- Ngân sách địa phương: Trên cơ sở dự toán hàng năm được UBND tỉnh giao từ các nguồn kinh phí sự nghiệp của địa phương (kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí khuyến công, kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ...).
2. Huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác:
- Nguồn vốn viện trợ, các nguồn tài trợ, đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư kinh phí triển khai thực hiện sản xuất sạch hơn tại đơn vị mình.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Công Thương:
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm, chương trình giới thiệu, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các quy định, chính sách sản xuất sạch hơn trong các ngành công nghiệp; triển khai các mô hình, kinh nghiệm trong tổ chức quản lý sản xuất sạch hơn.
- Lập kế hoạch hàng năm, dự kiến nội dung, kinh phí hoạt động và triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố làm tốt công tác sản xuất sạch hơn để nghiên cứu áp dụng tại địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về sản xuất sạch hơn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Nghiên cứu các giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn phù hợp với từng lĩnh vực để triển khai ứng dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận và triển khai thực hiện các Chương trình, Dự án sản xuất sạch hơn theo chỉ đạo của Trung ương.
- Đề xuất chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với Sở Công Thương nghiên cứu các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và triển khai ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ từ kinh phí sự nghiệp khoa học cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất thực hiện ứng dụng, đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến nhằm nhân rộng việc thực hiện sản xuất sạch hơn trong toàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Lồng ghép các nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất sạch hơn vào kế hoạch, chương trình bảo vệ môi trường của tỉnh.
- Thông qua công tác thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường khuyến khích các chủ đầu tư sử dụng công nghệ mới, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình đầu tư mới các dự án kinh doanh, sản xuất trong tỉnh.
4. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng ngân sách hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu tiếp cận các nguồn đầu tư, tài trợ từ các dự án trong và ngoài nước về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp để triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định chủ trương dự án đầu tư khuyến khích các chủ đầu tư sử dụng công nghệ mới, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình đầu tư mới các dự án sản xuất, kinh doanh trong tỉnh.
6. Ban Quản lý Khu Kinh tế:
- Phối hợp với Sở Công Thương tuyên truyền, phổ biến kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn.
- Phối hợp với các ngành có liên quan lựa chọn, xác định những doanh nghiệp có tiềm năng và nhu cầu áp dụng sản xuất sạch hơn để hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng kế hoạch đầu tư và triển khai thực hiện sản xuất sạch hơn; đồng thời kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, phát triển và nhân rộng các mô hình thực hiện có hiệu quả.
- Thẩm định dự án đầu tư khuyến khích các chủ đầu tư sử dụng công nghệ mới, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình đầu tư mới các dự án sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Phối hợp với các cơ quan có chức năng liên quan tiếp cận các nguồn kinh phí để hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu kinh tế và các khu công nghiệp đầu tư thay đổi công nghệ, nâng cấp máy móc thiết bị, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến để sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Đưa các nội dung về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp vào tiêu chí đánh giá, xét thi đua khen thưởng các doanh nghiệp trong khu kinh tế và các khu công nghiệp hằng năm để doanh nghiệp phấn đấu thực hiện.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên, Báo Phú Yên:
- Tăng cường tuyên truyền chủ trương của nhà nước về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, xây dựng phóng sự, bài viết giới thiệu về các hoạt động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, các giải pháp kỹ thuật, quản lý mang lại hiệu quả trong sản xuất sạch hơn.
- Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng một số chương trình tuyên truyền về các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp khi có yêu cầu.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Đài truyền thanh địa phương phát sóng tuyên truyền các chủ trương, chính sách và các thông điệp về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
9. Các doanh nghiệp sản xuất:
Triển khai áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2020, các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn tiết kiệm được từ 8-13% mức năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tiêu thụ trên đơn vị sản phẩm.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT:
1. Thủ trưởng các sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có trách nhiệm đưa công tác sản xuất sạch hơn trong công nghiệp vào nội dung báo cáo định kỳ 06 tháng và cuối năm. Đồng thời, tiến hành khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
2. Sở Công Thương theo dõi các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch và các chỉ tiêu sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, tham mưu UBND tỉnh để có chỉ đạo kịp thời./.
- 1 Kế hoạch 3563/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 2 Kế hoạch 3322/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2018
- 3 Quyết định 3182/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 2399/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 1849/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Quyết định 3269/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8 Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2009 về phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 3269/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 1849/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 3182/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016-2020
- 4 Kế hoạch 3322/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2018
- 5 Quyết định 2399/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 6 Kế hoạch 3563/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019