ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1244/QĐ-SXD-KHĐT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 12 năm 2011 |
GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Quyết định số 77/QĐ-UB ngày 28/02/1989 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc hợp nhất Ủy ban xây dựng cơ bản và Sở Xây dựng thành một tổ chức mới lấy tên là Sở Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 20/1/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Sở Xây dựng;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 và Nghị định sửa đổi, bổ sung số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng về quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư 01/2011/TT-BKHĐT ngày 01/9/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 quy định về mẫu báo cáo giám sát đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 22/2010/TT-BKH ngày 22/12/2010 về quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 126/2007/QĐ-UB ngày 20/10/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về Ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 345/QĐ-SXD-TT ngày 23/02/2011 của Sở Xây dựng về việc ban hành kế hoạch Thanh tra, kiểm tra năm 2011 của Sở Xây dựng;
Xét đề nghị của Phòng Kế hoạch - Đầu tư tại Tờ trình số 543/KHĐT ngày 28/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở sử dụng 30% nguồn vốn ngân sách trở lên do Sở Xây dựng phê duyệt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Sở Xây dựng, Trưởng phòng Phòng Kế hoạch - Đầu tư, Thủ trưởng các Phòng ban đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
1. Mục đích:
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được của quá trình thực hiện dự án so với yêu cầu và mục tiêu đầu tư của quyết định phê duyệt đầu tư dự án; đảm bảo việc đầu tư dự án đạt hiệu quả về tiến độ và chất lượng, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng và tuân thủ quy định pháp luật.
- Phát hiện kịp thời những sai sót, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, kiến nghị các cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định đầu tư đã được phê duyệt cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo đầu tư có hiệu quả. Đề xuất các hình thức chế tài xử lý đối với những vi phạm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng (nếu có).
- Tổng hợp số liệu, thông tin về tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong từng thời kỳ, từng giai đoạn làm cơ sở báo cáo đánh giá tổng thể đầu tư đề xuất biện pháp xây dựng, điều chỉnh chính sách và cơ cấu đầu tư để thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
- Phát hiện và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan về tình hình thực hiện dự án theo quyết định đầu tư.
- Đề xuất, kiến nghị kịp thời các biện pháp giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án và xử lý vi phạm nếu có.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, sở, ngành, các đơn vị liên quan trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
3. Phạm vi, đối tượng giám sát, đánh giá đầu tư:
- Thực hiện kiểm tra định kỳ theo danh mục giám sát hằng năm đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã được Sở Xây dựng quyết định đầu tư theo phân cấp, trong đó trọng tâm là các dự án có tổng mức đầu tư lớn; có tính chất quan trọng về chính trị, xã hội; chủ đầu tư không báo cáo giám sát theo định kỳ và chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý dự án chuyên nghiệp.
- Đánh giá đột xuất đối với các dự án có vướng mắc, phát sinh làm thay đổi quy mô, mục tiêu, vượt tổng mức đầu tư (thay đổi giá bán căn hộ) dẫn đến sự cần thiết phải xin chủ trương điều chỉnh dự án hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
II. NỘI DUNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ:
1. Theo dõi dự án đầu tư:
- Kiểm tra tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ đầu tư về tính đầy đủ, chính xác và tính đúng hạn theo kỳ báo cáo.
- Tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đầu tư: tiến độ thực hiện; tình hình giải ngân; đấu thầu; giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ môi trường, các vướng mắc chính ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án.
- Phản hồi và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cấp có thẩm quyền các phương án xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư.
- Theo dõi việc xử lý và việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư.
- Cập nhật tình hình ban hành văn bản hướng dẫn chính sách, quy phạm pháp luật và tổng hợp các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai các quy định pháp luật, kiến nghị các cấp thẩm quyền điều chỉnh quy định không phù hợp hoặc đề xuất hướng dẫn thực hiện.
2. Kiểm tra, đánh giá đầu tư dự án:
- Đánh giá quá trình thực hiện dự án phù hợp với mục tiêu đầu tư và quy mô của quyết định đầu tư đã phê duyệt.
- Đánh giá tiến độ, mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch thực hiện dự án đã được phê duyệt và quy định pháp luật liên quan.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về: đấu thầu; giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng nguồn vốn đầu tư, bố trí vốn, giải ngân, thanh toán; giải quyết vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện chuẩn bị đầu tư dự án, thi công, nghiệm thu đưa công trình vào hoạt động; quản lý dự án; chi phí cấu thành giá nhà ở xã hội; và công tác bảo vệ môi trường, sinh thái của dự án.
- Kiểm tra năng lực quản lý điều hành dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
- Phát hiện, xác định nguyên nhân vấn đề phát sinh ngoài dự kiến (thay đổi thiết kế, dự toán, nguồn vốn, thời hạn và các điều kiện khác để thực hiện dự án) và mức độ ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành dự án, kiến nghị các cấp thẩm quyền xử lý kịp thời những vướng mắc, phát sinh và xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện dự án; giám sát việc xử lý và việc chấp hành các biện pháp xử lý.
- Đối với dự án xin điều chỉnh, phải chú ý kiểm tra kỹ các nội dung sau:
+ Kiểm tra, xác định, đánh giá nguyên nhân điều chỉnh dự án do yếu tố khách quan (chính sách pháp luật thay đổi, sự kiện bất khả kháng, bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, địa chất công trình,…) hoặc yếu tố chủ quan (năng lực quản lý điều hành dự án, năng lực thiết kế, thi công…), từ đó xác định sự cần thiết phải điều chỉnh dự án và sự phù hợp của việc điều chỉnh dự án với quy định hiện hành, nhất là phải phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ.
+ Kiểm tra khối lượng, hạng mục phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt dự án có phù hợp quy định pháp luật hiện hành, quy hoạch xây dựng, yêu cầu kỹ thuật; phù hợp mục tiêu đầu tư dự án; phù hợp nhu cầu sử dụng thực tế nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
+ Đề xuất các biện pháp xử lý các nội dung điều chỉnh dự án và xử lý vi phạm nếu có trong quản lý điều hành, kiến nghị chủ trương điều chỉnh dự án.
3. Đánh giá tổng thể đầu tư dự án:
Đánh giá tổng thể mức độ đạt được của quá trình đầu tư so với kế hoạch, phân tích hiệu quả đầu tư dự án về mặt kinh tế xã hội, đúc kết các bài học kinh nghiệm từ quá trình lập, phê duyệt dự án và quản lý thực hiện dự án, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí trong đầu tư xây dựng (quy hoạch, ghi vốn đầu tư, suất đầu tư xây dựng công trình, thiết kế thi công công trình, công tác lựa chọn nhà thầu…), và kết quả bố trí nhà ở xã hội và công tác vận hành sau khi công trình đưa vào sử dụng.
III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ:
1. Nhiệm vụ thực hiện:
1.1. Nhiệm vụ các thành viên và thư ký đoàn:
- Sau khi thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư dự án, các thành viên đoàn có trách nhiệm lập báo cáo cá nhân theo nhiệm vụ đã được phân công, báo cáo phải nêu rõ tình hình thực hiện, nhận xét, đánh giá các phạm vi công việc được giao, đặc biệt các trường hợp vi phạm (nếu có), kiến nghị biện pháp xử lý khắc phục đối với các trường hợp vi phạm, trường hợp yêu cầu Chủ đầu tư bổ túc hồ sơ liên quan thì phải có ý kiến tại buổi làm việc với Chủ đầu tư và ý kiến phải được ghi vào biên bản làm việc, nộp báo cáo cho thư ký đoàn sau 3 ngày làm việc, để tổng hợp báo cáo trình Trưởng đoàn ký thông báo kết luận giám sát, đánh giá đầu tư cho từng dự án cụ thể.
- Thư ký đoàn có nhiệm vụ lập biên bản làm việc, tổng hợp ý kiến của các thành viên đoàn, ghi chép nội dung biên bản làm việc của Trưởng đoàn, đọc nội dung kết luận của Trưởng đoàn để các bên có ý kiến thông qua. Sau khi nhận đầy đủ báo cáo cá nhân của thành viên đoàn, thư ký đoàn có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, nhận xét, đánh giá, đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý trình Phó Trưởng đoàn xem xét thông qua trước khi trình Trưởng đoàn ký thông báo kết luận giám sát, đánh giá đầu tư cho từng dự án cụ thể (trong vòng 05 ngày làm việc).
1.2. Trách nhiệm của Trưởng đoàn:
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản thông báo kết luận giám sát, đánh giá đầu tư, Trưởng đoàn xem xét, ký duyệt. Trường hợp hồ sơ phức tạp, có khó khăn, vướng mắc Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo Giám đốc xin ý kiến chỉ đạo không quá 03 ngày làm việc.
1.3. Trách nhiệm của Phó Trưởng đoàn:
- Phó trưởng đoàn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, xem xét các báo cáo cá nhân của thành viên đoàn trước khi chỉ đạo thư ký đoàn tổng hợp báo cáo trình Trưởng đoàn ký thông báo kết luận giám sát, đánh giá đầu tư cho từng dự án cụ thể (trong vòng 03 ngày làm việc).
- Trường hợp đột xuất Trưởng đoàn vắng mặt, Phó Trưởng đoàn có trách nhiệm thay thế Trưởng đoàn chủ trì buổi làm việc với Chủ đầu tư, có trách nhiệm kết luận nội dung làm việc sau khi thành viên đoàn và các bên liên quan có ý kiến và báo cáo Trưởng đoàn kết quả nội dung làm việc.
1.4. Trách nhiệm của văn thư:
Sau khi Trưởng đoàn ký kết luận giám sát, đánh giá đầu tư, văn thư Sở có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ cho thư ký đoàn để phối hợp photo nhân bản và đăng ký số, đóng dấu tại văn thư Sở; đảm bảo phát hành cho các bên liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày Trưởng đoàn ký duyệt.
- Đối với các dự án thuộc danh mục giám sát phát hành kèm quyết định thành lập đoàn giám sát, bảo đảm phải phát hành công bố tới từng Chủ đầu tư để chủ động chuẩn bị các tài liệu theo yêu cầu của đoàn giám sát. Trường hợp kiểm tra đột xuất để điều chỉnh dự án thì các nội dung tài liệu báo cáo yêu cầu Chủ đầu tư trước 03 ngày Đoàn kiểm tra đến làm việc phải được ghi rõ trong văn bản gửi cho Chủ đầu tư.
2. Tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát:
- Trước khi Đoàn giám sát kiểm tra thực địa trước 03 ngày, thư ký đoàn có trách nhiệm thông báo đến Chủ đầu tư về thời gian và nội dung làm việc, và yêu cầu chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, báo cáo theo quy định.
- Các thành viên Đoàn giám sát, đánh giá đầu tư đánh giá, nhận xét các nội dung theo phân công nhiệm vụ tại phụ lục 1 của Quyết định này, nộp báo cáo kết quả kiểm tra đúng hạn cho thư ký Đoàn để tổng hợp trình Trưởng đoàn.
- Căn cứ ý kiến của các thành viên đoàn giám sát, chủ đầu tư và đại diện các đơn vị có liên quan, Trưởng đoàn kết luận về công việc kiểm tra giám sát của Đoàn và các bên liên quan ký xác nhận vào biên bản kiểm tra giám sát (được lập thành 02 bản).
- Trường hợp Chủ đầu tư không chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của Đoàn giám sát hoặc cử nhân sự không đúng thẩm quyền tiếp Đoàn, biên bản ghi rõ nội dung yêu cầu của Chủ đầu tư bổ sung hồ sơ chậm nhất là 05 ngày làm việc, trường hợp cần thiết có thể xếp lịch kiểm tra bổ sung.
- Nếu sau 05 ngày làm việc, Chủ đầu tư không đáp ứng yêu cầu, Đoàn giám sát có văn bản đôn đốc (lần 2) yêu cầu Chủ đầu tư thực hiện trong vòng 05 ngày kể từ ngày Chủ đầu tư nhận được văn bản. Trường hợp Chủ đầu tư không đáp ứng yêu cầu, Đoàn giám sát phải báo cáo, đề xuất biện pháp xử lý theo quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Dự thảo và ban hành kết luận của Đoàn giám sát, đánh giá đầu tư dự án:
- Thư ký đoàn có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra của Đoàn giám sát và căn cứ biên bản làm việc của Đoàn dự thảo văn bản kết luận về nội dung giám sát, đánh giá dự án trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày làm việc với Chủ đầu tư (nếu hồ sơ đã đầy đủ) hoặc kể từ ngày Chủ đầu tư bổ sung đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
+ Trường hợp cần thiết điều chỉnh dự án, Đoàn giám sát soạn thảo văn bản báo cáo kết quả làm việc của Đoàn giám sát và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi trực tiếp làm việc với chủ đầu tư (nếu hồ sơ đã đầy đủ) hoặc kể từ ngày chủ đầu tư bổ sung đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
+ Đối với các vi phạm trong quá trình thực hiện dự án được phát hiện, căn cứ quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư, hoạt động xây dựng, Đoàn giám sát có đề xuất hình thức xử lý để chuyển Thanh tra Sở thực hiện xử phạt các cá nhân, đơn vị vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân thành phố xử lý nếu vượt thẩm quyền của Thanh tra Sở.
- Đối với các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án liên quan đến hệ thống quy phạm pháp luật hoặc vấn đề vượt thẩm quyền xử lý, Đoàn giám sát tổng hợp báo cáo, dự thảo văn bản đề xuất hướng giải quyết đến cấp có thẩm quyền trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư bổ sung đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
- Sau khi kết thúc công tác kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư theo kế hoạch, thư ký đoàn dự thảo văn bản báo cáo tổng hợp quá trình kiểm tra các dự án, phân tích những mặt đạt được và chưa đạt được, rút kinh nghiệm các trường hợp còn hạn chế, đề xuất cơ chế để đẩy mạnh trong việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố.
Phòng Kế hoạch Đầu tư; các Phòng - Ban - Đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của quy trình này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh không còn phù hợp với tình hình thực tế hoặc quy định pháp luật, Phòng Kế hoạch Đầu tư có trách nhiệm kịp thời tổng hợp, báo cáo và đề xuất Giám đốc Sở xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC PHÒNG - BAN THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1244/QĐ-SXD-KHĐT ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Sở Xây dựng TP.HCM)
1. Trách nhiệm của Đoàn giám sát:
a. Trách nhiệm chung:
- Chấp hành nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Thực hiện kiểm tra, ghi nhận trung thực tình hình thực hiện đối với các nội dung được phân công và báo cáo kịp thời khi phát hiện sai sót, vi phạm của chủ đầu tư về quản lý đầu tư dự án, đề xuất các biện pháp xử lý để Trưởng đoàn có kết luận về nội dung buổi làm việc.
- Tham gia đầy đủ và xuyên suốt công tác giám sát theo danh mục dự án và lịch ban hành kèm theo Quyết định này. Trường hợp đột xuất không thể tham gia theo lịch đã phân công, thành viên phải báo cáo với Trưởng đoàn và Lãnh đạo Phòng chuyên môn trước 01 ngày để cử nhân sự khác thay thế. Nhân sự thay thế này phải tuân thủ các quy định về quy trình giám sát của Đoàn, chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra dự án theo nhiệm vụ được giao, thực hiện chế độ báo cáo như thành viên Đoàn chính thức.
- Thành viên vắng mặt không lý do sẽ chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn và Giám đốc Sở về kết quả báo cáo kiểm tra, đánh giá giám sát dự án đối với các nội dung được phân công, chịu trách nhiệm về những sai sót chưa được phát hiện nếu có của dự án tại thời điểm thực hiện giám sát, kiểm tra. Những buổi vắng mặt không có lý do chính đáng của thành viên Đoàn sẽ được báo cáo cụ thể trong báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ cuối năm.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo quy trình giám sát và báo cáo kết quả giám sát cho Lãnh đạo, phòng - ban trực tiếp quản lý.
b. Thành viên Phòng Kế hoạch - Đầu tư:
- Xây dựng kế hoạch và thông báo cho Chủ đầu tư về lịch giám sát, yêu cầu chủ đầu tư chuẩn bị các nội dung liên quan để thực hiện kiểm tra.
- Có ý kiến nhận xét về việc chấp hành các quy định pháp luật của chủ đầu tư về việc đảm bảo mục tiêu và quy mô quyết định đầu tư, tiến độ thực hiện dự án tổng thể, việc bố trí vốn, tiến độ giải ngân dự án và thực hiện thanh quyết toán công trình, chủ trương điều chỉnh quy mô dự án nếu có.
- Theo dõi, kiểm tra chế độ báo cáo giám sát đầu tư của chủ đầu tư, tính chính xác, đầy đủ của nội dung báo cáo và thực tế triển khai dự án.
- Tổng hợp báo cáo và các kiến nghị của các thành viên trong Đoàn đối với vấn đề giải quyết vướng mắc của chủ đầu tư, đề xuất và kiến nghị các cấp thẩm quyền kịp thời xử lý tháo gỡ khó khăn và đề xuất xử lý vi phạm trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, hoạt động kế hoạch đầu tư trong hoạt động xây dựng.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện giám sát đánh giá đầu tư của Đoàn sau khi kết thúc đợt kiểm tra, đánh giá và đề xuất giải pháp thực hiện quản lý đầu tư xây dựng các dự án xây dựng công trình nhà ở xã hội sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được hiệu quả hơn.
c. Thành viên Phòng Quản lý kinh tế xây dựng
- Kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật của chủ đầu tư về công tác đấu thầu. Cụ thể: kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu; kiểm tra về trình tự và tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu được duyệt. Phát hiện những tồn tại, sai sót trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục.
- Kiểm tra việc áp dụng đơn giá, định mức các khối lượng công việc thực hiện có phù hợp theo quy định (nếu cần).
- Kiểm tra điều kiện năng lực của các đơn vị tư vấn có phù hợp theo các quy định pháp luật hiện hành.
d. Thành viên Phòng Quản lý chất lượng xây dựng:
- Có ý kiến về việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình trong quá trình thi công và sau khi nghiệm thu bàn giao công trình.
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công công trình khi cần thiết.
- Kiểm tra năng lực của các nhà thầu tham gia thực hiện dự án.
e. Thành viên Phòng Phát triển nhà:
- Kiểm tra công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư của Chủ đầu tư.
- Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nếu có).
- Kiểm tra chấp hành quy định về sử dụng vốn đầu tư, giải quyết vướng mắc phát sinh, khó khăn trong quá trình thực hiện đầu tư.
f. Thành viên Phòng thẩm định dự án:
- Kiểm tra quá trình phê duyệt thiết kế - dự toán phù hợp với quy mô và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, đảm bảo đúng mục tiêu đầu tư và hiệu quả đầu tư dự án.
- Cung cấp thông tin về dự án và quá trình thẩm định dự án khi cần thiết.
g. Thành viên Phòng Quản lý nhà và Công sở:
- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng.
- 1 Công văn 123/SXD-KTXD năm 2012 hướng dẫn điều kiện năng lực và đánh giá xếp hạng đơn vị, tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Thông tư 01/2011/TT-BKHĐT hướng dẫn kiểm tra về công tác đấu thầu do Bô Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Thông tư 22/2010/TT-BKH quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 6 Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 9 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11 Quyết định 126/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12 Luật Nhà ở 2005
- 13 Luật xây dựng 2003
- 14 Quyết định 77/QĐ-UB năm 1989 hợp nhất Ủy ban Xây dựng cơ bản thành phố và Sở Xây dựng thành phố thành 1 tổ chức mới lấy tên là Sở Xây dựng thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành