NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1247/2003/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2003 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Các văn bản khác trước đây quy định về mã Ngân hàng dùng trong thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước trái với Quyết định này hết hiệu lực thi hành.
| Vũ Thị Liên (Đã ký) |
VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG GIAO DỊCH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1247 ngày 20/10/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
1. Mã ngân hàng là kí hiệu bằng một dãy con số, được quy định theo một nguyên tắc thống nhất và được xác định duy nhất cho mỗi đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thuộc đối tượng được cấp mã ngân hàng quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Mã ngân hàng được dùng để nhận biết tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi là ngân hàng), phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ tin học trong Chuyển tiền điện tử của Ngân hàng Nhà nước và thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
Điều 2. Đối tượng được cấp mã ngân hàng
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ Kế toán - Tài chính, Cục Quản trị, các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán (Hội sở chính hoặc chi nhánh) có mở tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là NHNN) để trực tiếp giao dịch thanh toán.
3. Các đơn vị Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán không mở tài khoản tiền gửi tại NHNH nhưng là thành viên tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng do NHNN tổ chức và được một Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nhận làm đại diện thanh toán.
Điều 3. Kết cấu của mã ngân hàng
Kết cấu mã ngân hàng có 8 hoặc 11 con số, bao gồm các thành phần sau:
1. Mã cơ bản: có 5 con số, gồm nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3; trong đó:
a. Nhóm 1: Gồm 2 con số đầu bên trái là ký hiệu mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được đánh số từ 10 đến 99 (Phụ lục số 1);
b. Nhóm 2: Gồm 1 con số (số thứ 3 từ bên trái sang) là ký hiệu loại Ngân hàng được đánh số từ 1 đến 9 (Phụ lục số 2);
c. Nhóm 3: Gồm 2 con số kế tiếp là ký hiệu số thứ tự của Ngân hàng trong cùng một loại và được đánh số từ 01 đến 99 (Phụ lục số 3).
2. Mã đơn vị chính: có 3 con số, gồm các nhóm 4 và nhóm 5, trong đó:
Nhóm 4: Gồm 2 con số (trước số kiểm tra) là ký hiệu số thứ tự của một chi nhánh Ngân hàng trong cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước để trực tiếp giao dịch thanh toán và được đánh số từ 01 đến 99;
Nhóm 5: Con số thứ 8 tính từ trái qua phải là số kiểm tra.
3. Mã đơn vị phụ: Gồm 3 con số cuối (sau số kiểm tra) thuộc nhóm 6, là ký hiệu số thứ tự của một ngân hàng trong cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nhưng là thành viên tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và được một Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nhận làm đại diện thanh toán (sau đây gọi tắ là ngân hàng phụ) và được đánh số từ 001 đế 899 đối với đơn vị ngân hàng phụ cùng hệ thống; từ 901 đến 999 đối với đơn vị ngân hàng phụ không cùng hệ thống.
Ví dụ 1: Mã ngân hàng cấp cho đối tượng ngân hàng có mở tài khoản tại NHNN để trực tiếp giao dịch thanh toán, loại mã này có 8 con số và được phản ánh như sau:
5120101X: là mã ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Đà Nẵng, trong đó:
51- là ký hiệu thành phố Đà Nẵng
2- là ký hiệu Ngân hàng Thương mại Nhà nước
01- là ký hiệu mã ngân hàng Công thương Việt Nam - là Ngân hàng thứ 1 thuộc loại Ngân hàng Thương mại Nhà nước.
01- là ký hiệu chi nhánh thứ 01 của Ngân hàng Công thương Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng có mở tài khoản tiền gửi tại NHNN.
X- là số kiểm tra.
Ví dụ 2: Mã ngân hàng cấp cho đối tượng ngân hàng phụ, loại mã này có 11 con số và được phản ánh như sau:
5120101X 001: là mã ngân hàng phụ thứ 01 của chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng, trong đó:
5120101X: là mã ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Đà Nẵng (nội dung kết cấu mã ngân hàng này đã được nêu tại ví dụ 1);
001- là ký hiệu ngân hàng phụ thứ 01, cùng hệ thống của Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Đà Nẵng.
Về nguyên tắc, việc quản lý mã ngân hàng được thực hiện như sau:
- Mã cơ bản: Việc cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ Mã cơ bản do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Mã đơn vị (bao gồm Mã đơn vị chính và Mã đơn vị phụ): Việc cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ Mã đơn vị do Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính quy định và thông báo, bảo đảm phù hợp với kết cấu mã ngân hàng quy định tại Điều 3 Quy định này.
Điều 5. Thủ tục cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng.
1. Việc cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng đối với các Ngân hàng được thực hiện khi đối tượng được cấp mã ngân hàng có sự thay đổi như: thành lập mới, đổi tên gọi, sáp nhập, giải thể và các thay đổi khác dẫn đến phải bổ sung, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng cho phù hợp.
2. Khi đối tượng được cấp mã ngân hàng thành lập mới hoặc có sự thay đổi liên quan đến nội dung phản ảnh mã ngân hàng của đơn vị mình hay đơn vị phụ do mình làm đại diện thanh toán, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải gửi NHNN (nơi mở tài khoản) hai bộ hồ sơ, gồm các văn bản sau đây:
- Văn bản đề nghị của Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng (ghi chính xác, đầy đủ nội dung, tên giao dịch của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán).
- Quyết định của đơn vị chủ quản về việc thành lập, đổi tên gọi, chi, tách, sát nhập hoặc giải thể ngân hàng;
- Văn bản chấp thuận của NHNN về việc thành lập, đổi tên gọi, chia, tách, sát nhập hoặc giải thể ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (đối với đơn vị mới thành lập).
3. Trong thời gian tối đa 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở giao dịch NHNN hoặc Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố phải có ý kiến bằng văn bản về điều kiện hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính) kèm theo 01 bộ hồ sơ của Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
4. Căn cứ văn bản của Giám đốc Sở giao dịch NHNH hoặc Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố và hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, huỷ bỏ mã ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm kiểm tra lại tính xác thực và xử lý:
a. Đối với Mã cơ bản: Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ Mã cơ bản đối với Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có sự thay đổi.
b. Đối với Mã đơn vị (gồm Mã đơn vị chính và Mã đơn vị phụ): Thực hiện cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ Mã đơn vị chính và Mã đơn vị phụ cho đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có sự thay đổi;
c. Thông báo kịp thời bằng văn bản về việc cấp, điểu chỉnh, huỷ bỏ mã ngân hàng cho Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng và các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tham gia giao dịch thanh toán qua NHNN.
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
KÍ HIỆU MÃ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Tên tỉnh, TP | Kí hiệu | Tên tỉnh TP | Kí hiệu |
Hà Nội | 10 | TP. Hồ Chí Minh | 50 |
Tuyên Quang | 11 | Đà Nẵng | 51 |
Hà Giang | 12 | Quảng Nam | 52 |
Cao Bằng | 13 | Quảng Ngãi | 53 |
Lạng Sơn | 14 | Bình Định | 54 |
Bắc Cạn | 15 | Phú Yên | 55 |
Thái Nguyên | 16 | Khánh Hoà | 56 |
Yên Bái | 17 | Bình Thuận | 58 |
Lào Cai | 18 | Ninh Thuận | 59 |
Lai Châu | 19 | Gia Lai | 60 |
Sơn La | 20 | Kon Tum | 61 |
Quảng Ninh | 21 | Đắc Lắc | 62 |
Hải Phòng | 23 | Lâm Đồng | 63 |
Hải Dương | 24 | Bình Dương | 65 |
Hưng Yên | 25 | Bình Phước | 66 |
Bắc Giang | 26 | Tây Ninh | 67 |
Bắc Ninh | 27 | Đồng Nai | 68 |
Phú Thọ | 28 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 69 |
Vĩnh Phúc | 29 | Long An | 70 |
Hà Tây | 30 | Đồng Tháp | 72 |
Hoà Bình | 31 | An Giang | 74 |
Hà Nam | 32 | Tiền Giang | 76 |
Nam Định | 33 | Bến Tre | 77 |
Ninh Bình | 34 | Vĩnh Long | 78 |
Thái Bình | 35 | Trà Vinh | 79 |
Thanh Hoá | 36 | Cần Thơ | 80 |
Nghệ An | 37 | Sóc Trăng | 81 |
Hà Tĩnh | 38 | Kiên Giang | 82 |
Quảng Bình | 39 | Bạc Liêu | 84 |
Quảng Trị | 40 | Cà Mau | 85 |
Thừa Thiên - Huế | 41 |
|
|
KÍ HIỆU LOẠI TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
Loại Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán | Kí hiệu |
Ngân hàng Nhà Nước | 1 |
Ngân hàng Thương mại Nhà nước | 2 |
Ngân hàng Thương mại cổ phần | 3 |
Ngân hàng liên doanh | 5 |
Chinh nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam | 6 |
Kho bạc Nhà nước | 7 |
Tổ chức tín dụng Hợp tác | 9 |
KÍ HIỆU SỐ THỨ TỰ CỦA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG CÙNG MỘT LOẠI:
1. Ngân hàng Nhà nước: 101
2. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước:
STT | Tên ngân hàng Thương mại Nhà nước | Kí hiệu số thứ tự |
1 | Ngân hàng Công thương Việt Nam | 201 |
2 | Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam | 202 |
3 | Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam | 203 |
4 | Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam | 204 |
5 | Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long | 205 |
6 | Ngân hàng Chính sách xã hội | 207 |
3. Các Ngân hàng thương mại cổ phần:
STT | Tên ngân hàng thương mại cổ phần | Kí hiệu số thứ tự |
1 | Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội | 301 |
2 | Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải | 302 |
3 | Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín | 303 |
4 | Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á | 304 |
5 | Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu | 305 |
6 | Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á | 306 |
7 | Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu | 307 |
8 | Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương | 308 |
9 | Ngân hàng thương mại cổ phần Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh | 309 |
10 | Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam | 310 |
11 | Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội | 311 |
12 | Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á | 313 |
13 | Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế | 314 |
14 | Ngân hàng thương mại cổ phần Vũng Tàu | 315 |
15 | Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á | 317 |
16 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Hải Hưng | 319 |
17 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Ninh Bình | 320 |
18 | Ngân hàng thương mại cổ phần nhà thành phố HCM | 321 |
19 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn An Bình | 323 |
20 | Ngân hàng thương mại cổ phầnViệt Hoa | 324 |
21 | Ngân hàng thương mại cổ phầnn Tân Việt | 326 |
22 | Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định | 327 |
23 | Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam | 328 |
24 | Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất | 329 |
25 | Ngân hàng thương mại cổ phần Mê Kông | |
26 | Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Đô | 332 |
27 | Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông | 333 |
28 | Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn | 334 |
29 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Đông Phương - Bảo Lộc | 336 |
30 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Đại Á | 338 |
31 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Rạch Kiến | 339 |
32 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Đồng Tháp Mười | 341 |
33 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên | 343 |
34 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Cờ Đỏ | 346 |
35 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Nhơn Ái | 348 |
36 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Phú Tâm | 351 |
37 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Sông Kiên | 352 |
38 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Kiên Long | 353 |
39 | Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Tân Hiệp | 354 |
40 | Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á | 355 |
4. Các Ngân hàng liên doanh
STT | Tên ngân hàng liên doanh | Kí hiệu số thứ tự |
1 | VID PUBLIC BANK | 501 |
2 | IN DOVINA BAMK | 502 |
3 | CHOHUNG VINA BANK | 503 |
4 | 504 |
5. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam:
STT | Tên chi nhánh Ngân hàng nước ngoài | Kí hiệu số thứ tự |
1 | NATEXIS BANQUES - POPU LAIRES SUCCURSALE DU VIET NAM | 601 |
2 | ANZ BANK | 602 |
3 | 603 | |
4 | STANDARD CHARTERED BANK | 604 |
5 | CITI BANK | 605 |
6 | 606 | |
7 | CHINFON BANK | 607 |
8 | 608 | |
9 | MAY BANK | 609 |
10 | ABN - AMRO BANK | 610 |
11 | BANGKOK BANK | 612 |
12 | MIZUHO CORPORATE BANK. LTD | 613 |
13 | BNP - PARIBAS | 614 |
14 | SHINHAN BANK | 616 |
15 | HONGKONG AND SHANGHAI BANK | 617 |
16 | UNITED OVERSEARS BANK | 618 |
17 | DEUTSCHE BANK | 619 |
18 | BANK OF CHINA | 620 |
19 | 621 | |
20 | BANK OF TOKYO - MITSUBISHI | 622 |
21 | THE INTERNATIONAL COMMERCIAL BANK OF CHINA | 623 |
22 | WOORI BANK | 624 |
23 | 625 | |
24 | KOREA EXCHAGE BANK | 626 |
25 | JP MORGAN CHASE BANK | 627 |
26 | Ngân hàng liên doanh Lào - Việt | 628 |
27 | Ngân hàng Thương mại CHINATRUST | 629 |
28 | FIRST COMMERCIAL BANK | 630 |
6. Kho Bạc Nhà nước 701
7. Tổ chức tín dụng hợp tác
- Quĩ tín dụng nhân dân 901
- 1 Quyết định 407/2005/QĐ-NHNN hủy bỏ ký hiệu số thứ tự của Ngân hàng thương mại cổ phần Mê Kông quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Quyết định 1247/2003/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 2 Quyết định 219/2005/QĐ-NHNN sửa đổi điểm 5 Phụ lục 3 kèm theo Quyết định 1247/2003/QĐ-NHNN về Hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 1140/2004/QĐ-NHNN sửa đổi ký hiệu Mã tỉnh, thành phố; sửa đổi tên giao dịch thanh toán của Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại phụ lục số 1 và tại điểm 4, điểm 5, Phụ lục số 2 kèm theo Quyết định 1247/2003/QĐ-NHNN về Hệ thống mã Ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 988/2004/QĐ-NHNN bổ sung điểm 5 Phụ lục 3 kèm theo Quyết định 1247/2003/QĐ-NHNN2 về Hệ thống mã Ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5 Quyết định 02/2006/QĐ-NHNN về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6 Quyết định 1396/2004/QĐ-NHNN bổ sung vào điểm 5 Phụ lục số 3 kèm theo Quyết định 1247/2003/QĐ-NHNN về Hệ thống mã Ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua ngân hàng nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7 Quyết định 1677/2003/QĐ-NHNN sửa đổi Điều 2 Quyết định 1247/2003/QĐ-NHNN quy định về hệ thống mã Ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 8 Quyết định 412/2002/QĐ-NHNN về mã ngân hàng trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 9 Quyết định 1321/2004/QĐ-NHNN bổ sung vào Điểm 5 Phụ lục 3 kèm theo Quyết định 1247/2003/QĐ-NHNN về Hệ thống mã Ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 10 Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2006 – 31/12/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 11 Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2006 – 31/12/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1 Quyết định 02/2006/QĐ-NHNN về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi 2003
- 3 Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 4 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 5 Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 1 Quyết định 02/2006/QĐ-NHNN về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 412/2002/QĐ-NHNN về mã ngân hàng trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2006 – 31/12/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành