- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 3 Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Luật ngân sách nhà nước 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1248/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 19 tháng 5 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC- VKSNDTC ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;
Căn cứ Quyết định số 2559/QĐ-UBND ngày 30/9/2008 của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng và Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng; Quyết định số 1022/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Lâm Đồng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1248/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Hội đồng) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 20 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 29/06/2018 của Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Quy chế này áp dụng đối với thành viên Hội đồng, cơ quan thường trực Hội đồng, cơ quan thành viên Hội đồng, Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng
1. Hội đồng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của Hội đồng, có trách nhiệm điều phối hoạt động của Hội đồng, Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tư pháp.
2. Thành viên Hội đồng và Tổ giúp việc cho Hội đồng.
a) Thành viên Hội đồng:
- Giám đốc Sở Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo các cơ quan: Công an tỉnh, Sở Tài chính, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) làm Ủy viên Hội đồng;
- Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng để giúp các thành viên Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng theo quy chế này.
Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng gồm có lãnh đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, đại diện các cơ quan: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Tài chính, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
Tổ trưởng Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng là Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh.
- Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
c) Thành viên Hội đồng và Thành viên Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng nếu không tiếp tục tham gia Hội đồng, Tổ thư ký giúp việc thì cơ quan thành viên Hội đồng cử thành viên khác thay thế gửi Sở Tư pháp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định kiện toàn thành viên Hội đồng hoặc trình Chủ tịch Hội đồng ban hành quyết định kiện toàn thành viên Tổ thư ký giúp việc.
Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số; trong trường hợp có ý kiến khác nhau, khi biểu quyết có tỷ lệ ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
1. Chức năng của Hội đồng
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Lâm Đồng giúp Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh thống nhất chỉ đạo phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng
a) Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP- BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngay 29/06/2018 của Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong hệ thống ngành ở cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ có liên quan và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC cho Hội đồng.
c) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ chung của Hội đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC- TANDTC-VKSNDTC và các chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
d) Thường xuyên theo dõi, phản ánh chất lượng, hiệu quả tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm); việc phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng.
đ) Trực tiếp góp ý các dự thảo văn bản về các vấn đề do cơ quan thường trực Hội đồng gửi lấy ý kiến để hoàn chỉnh; đề xuất với Hội đồng về các biện pháp cần thiết để giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; đề nghị cơ quan thường trực Hội đồng hoặc các thành viên khác của Hội đồng phối hợp hỗ trợ, tạo điều kiện đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
e) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng, trong trường hợp vắng mặt phải báo cáo lý do với Chủ tịch Hội đồng, đồng thời cử người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức mình tham dự phiên họp, ý kiến của người họp thay là ý kiến của thành viên vắng mặt.
g) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương về kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngành mình về phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 6. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
1. Theo dõi, điều hành hoạt động chung của Hội đồng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Hội đồng.
2. Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng; thay mặt Hội đồng ký các văn bản, báo cáo gửi UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương và văn bản trong hoạt động phối hợp với các ngành, các địa phương.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương và trước pháp luật về hoạt động của Hội đồng.
Điều 7. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
1. Cơ quan thường trực Hội đồng là Sở Tư pháp; chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo của Hội đồng.
2. Phối hợp với các cơ quan thành viên của Hội đồng trong việc tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng.
3. Chủ trì xây dựng các báo cáo, kế hoạch hoạt động của Hội đồng; chuẩn bị nội dung, điều kiện hợp sơ kết, tổng kết của Hội đồng.
4. Tổng hợp, xây dựng báo cáo về kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh cho Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương theo quy định.
5. Trực tiếp giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 8. Nhiệm vụ của các Ủy viên Hội đồng
1. Nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Công an tỉnh
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
b) Chỉ đạo cho các đơn vị nghiệp vụ có liên quan thuộc Công an tỉnh, Công an cấp huyện phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC cho cán bộ chiến sĩ thực hiện tốt, mang lại hiệu quả cao. Chỉ đạo cơ quan điều tra cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố (gọi tắt là cơ quan điều tra cấp huyện), Trại tạm giam, Nhà tạm giữ thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC:
- Giải thích, thông báo, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC
- Đăng ký, từ chối, hủy bỏ việc đăng ký bào chữa; đăng ký, từ chối việc đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 12, Điều 14 và Điều 15 của Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA- BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
- Thực hiện việc thống kê vào sổ theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
- Niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý nơi người bị tạm giữ, người bị tạm giam, bị can, bị cáo, người dân dễ tiếp cận; phát miễn phí tờ gấp pháp luật, đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và các tài liệu pháp luật khác.
- Đề nghị Trung tâm trợ giúp pháp lý, Chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý
- Thông báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung; thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác; giao các văn bản tố tụng theo quy định cho người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự như: Quyết định khởi tố vụ án; khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi biện pháp ngăn chặn; quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án, gia hạn thời hạn tạm giữ, tạm giam (nếu có); kết luận điều tra...
- Bảo đảm cho người thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về tố tụng và pháp luật về trợ giúp pháp lý.
- Xác nhận về thời gian hoặc công việc của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm khi làm việc với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; thời gian người thực hiện trợ giúp pháp lý tiếp xúc với người bị tạm giữ, người bị tạm giam tại giai đoạn điều tra.
c) Chỉ đạo đơn vị chức năng trực thuộc tổ chức tập huấn cho Điều tra viên, Cán bộ điều tra, người có thẩm quyền của cơ sở giam giữ, trại giam và những người có liên quan đến hoạt động phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
2. Nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
b) Chỉ đạo phổ biến, quán triệt Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP- BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Chỉ đạo các phòng, đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC, cụ thể:
- Giải thích, thông báo, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC- VKSNDTC.
- Đăng ký, từ chối, hủy bỏ việc đăng ký bào chữa; đăng ký, từ chối việc đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 12, Điều 14 và Điều 15 của Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA- BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
- Thực hiện việc thống kê vào sổ theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
- Niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý nơi đương sự, người dân dễ tiếp cận; phát miễn phí tờ gấp pháp luật, đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Đề nghị Trung tâm Trung tâm trợ giúp pháp lý, Chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.
- Bảo đảm cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm khi tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý; giao các văn bản tố tụng cho người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong các vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
- Xác nhận về thời gian hoặc công việc của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm khi làm việc với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
c) Tổ chức tập huấn cho Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và những người có liên quan về công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
3. Nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
b) Chỉ đạo Tòa chuyên trách, phòng chuyên môn Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC, cụ thể:
- Giải thích, thông báo, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC- VKSNDTC
- Đăng ký, từ chối, hủy bỏ việc đăng ký bào chữa; đăng ký, từ chối việc đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 12, Điều 14 và Điều 15 của Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA- BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
- Thực hiện việc thống kê vào sổ theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BC A-BQP-BTC-T ANDTC-VKSNDTC.
- Niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý nơi đương sự, người dân dễ tiếp cận; phát miễn phí tờ gấp pháp luật, đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và các văn bản pháp luật liên quan.
- Đề nghị Trung tâm trợ giúp pháp lý, Chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.
- Giao các văn bản tố tụng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng trong vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
- Thông báo lịch xét xử bằng văn bản cho tổ chức trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
- Ghi rõ trong bản án, quyết định họ và tên, chức danh của người thực hiện trợ giúp pháp lý do tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cử và ghi rõ ý kiến hoặc quan điểm bào chữa hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ cho người được trợ giúp pháp lý.
- Bảo đảm cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm khi tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý.
- Xác nhận về thời gian hoặc công việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý khi làm việc với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tại giai đoạn xét xử.
c) Tổ chức tập huấn cho Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên và những người có liên quan về công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
4. Nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
b) Chỉ đạo phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC tại ngành mình, phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý) niêm yết Bảng thông tin và Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại đơn vị.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
d) Phối hợp với các cơ quan thành viên Hội đồng thống nhất chỉ đạo công tác phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
đ) Tạo điều kiện để các Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý, Chuyên viên Trung tâm Trung tâm trợ giúp pháp lý và Chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý trong quá trình xác minh, thu thập thông tin liên quan đến vụ việc. Xác nhận về thời gian người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc tại cơ quan, đơn vị.
5. Nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính
a) Phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quy định tại Điều 5 Quy chế này.
b) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan căn cứ các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính, kế toán của nhà nước và của UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan thành viên của Hội đồng xây dựng dự toán kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
c) Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành và kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP- BTC-TANDTC-VKSNDTC.
d) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
6. Nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng là Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
a) Phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quy định tại Điều 5 Quy chế này.
b) Chỉ đạo các phòng, đơn vị thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp lý thực hiện các nhiệm vụ tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC:
- Cử, thay thế trợ giúp viên pháp lý, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
- Cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam:
Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý (trong đó có các nội dung về người được trợ giúp pháp lý; quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý; địa chỉ, điện thoại liên hệ của Trung tâm, Chi nhánh); Hộp tin trợ giúp pháp lý; tờ gấp pháp luật;
Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý; Bản thông tin về người được trợ giúp pháp lý, Biên bản giải thích về quyền được trợ giúp pháp lý miễn phí của người bị buộc tội, người bị hại, đương sự thuộc diện được trợ giúp pháp lý, Thông báo về trợ giúp pháp lý, Thông tin về trợ giúp pháp lý và sổ theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo các Mẫu được ban hành kèm theo Thông tư liên tích số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
- Danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm.
- Cung cấp cho cơ sở giam giữ băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB hoặc phương tiện khác có chứa nội dung thông tin về trợ giúp pháp lý dạng âm thanh (MP3, WMA hoặc WMV).
- Trường hợp nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Nếu vụ việc thuộc trường hợp thụ lý ngay thì Giám đốc Trung tâm cử ngay người thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý.
- Trường hợp nhận được thông báo, thông tin của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì Trung tâm, Chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra diện người được trợ giúp pháp lý đối với người bị buộc tội, người bị hại, đương sự, cử người thực hiện trợ giúp pháp lý nếu họ là người được trợ giúp pháp lý, thông tin lại cho cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chuyển đến biết nếu họ không thuộc diện được trợ giúp pháp lý hoặc không có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.
c) Phối hợp với cơ quan tiến hành tố tụng các cấp đánh giá việc thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm; đánh giá hoạt động phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức các ngành và những người tiến hành tố tụng trong hoạt động phối hợp về trợ giúp pháp lý.
d) Tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của các ngành thành viên Hội đồng, chuẩn bị nội dung tài liệu phục vụ cho các phiên hợp của Hội đồng.
đ) Chỉ đạo người thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng thực hiện các nhiệm vụ tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP- BTC-TANDTC-VKSNDTC.
Điều 9. Nhiệm vụ của Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng
Thành viên Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và có nhiệm vụ giúp các thành viên Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 20 của Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC- TANDTC-VKSNDTC, cụ thể như sau:
1. Tham mưu Hội đồng xây dựng các chương trình, kế hoạch, quy chế về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Hội đồng và các thành viên Hội đồng đề ra các biện pháp cần thiết để giải quyết các vướng mắc, bất cập hoặc những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn công tác phối hợp; tăng cường sự phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
3. Giúp cơ quan thường trực Hội đồng chuẩn bị các nội dung, các điều kiện để tổ chức phiên hợp của Hội đồng.
4. Chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; đề xuất khen thưởng và xử lý vi phạm trong công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng (nếu có).
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo, phân công của Chủ tịch Hội đồng.
1. Hội đồng họp định kỳ 6 tháng một lần để đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC- TANDTC-VKSNDTC và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho thời gian tới. Hội đồng phối hợp liên ngành có thể họp đột xuất để thực hiện yêu cầu chỉ đạo của UBND tỉnh và của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương.
2. Hàng năm, các ngành là thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo về kết quả triển khai Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT- BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC gửi Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
a) Việc báo cáo được thực hiện 02 lần: Lần 1 gồm báo cáo nội dung triển khai Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC- VKSNDTC và số liệu được tổng hợp từ Sổ theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC, số liệu được lấy từ ngày 01/01 đến ngày 31/10 hàng năm; lần 2 chỉ báo cáo số liệu được tổng hợp từ Sổ theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC, số liệu được lấy từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Thời hạn nhận báo cáo theo quy định về thống kê của Bộ Tư pháp.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo về kết quả triển khai Thông tư liên tịch này gửi cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý ở Trung ương.
Việc báo cáo được thực hiện 02 lần: lần 1 gồm báo cáo nội dung và số liệu được lấy từ ngày 01/01 đến ngày 31/10 hàng năm theo các Mẫu số 06A và 06B ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC- TANDTC-VKSNDTC; lần 2 chỉ báo cáo số liệu theo Mẫu số 06C ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC- VKSNDTC, số liệu được lấy từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Thời hạn nhận báo cáo theo quy định về thống kê của Bộ Tư pháp.
1. Căn cứ vào Kế hoạch hoạt động hàng năm, Hội đồng tổ chức các đoàn kiểm tra về tình hình công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tại các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí thời gian tham gia và cử Thành viên Tổ giúp việc cho Hội đồng tại ngành mình tham gia các đoàn kiểm tra theo kế hoạch. Cơ quan thành viên Hội đồng lồng ghép kế hoạch kiểm tra công tác chuyên môn hàng năm của ngành mình với việc kiểm tra công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Điều 12. Chế độ bồi dưỡng, khen thưởng
1. Thành viên Hội đồng và Thành viên Tổ giúp việc cho Hội đồng được hưởng mức bồi dưỡng là 0,3 mức lương cơ sở/người/tháng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
2. Hàng năm, Hội đồng tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất Bộ Tư pháp, UBND tỉnh biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phối hợp tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương.
1. Kinh phí triển khai thực hiện công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh được dự toán chung trong kinh phí ngân sách nhà nước cấp hàng năm của mỗi cơ quan thành viên Hội đồng.
2. Nội dung chi cụ thể được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 23 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC- VKSNDTC.
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm căn cứ vào quy định của Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC và Quy chế này để tổ chức thực hiện. Trong phạm vi thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn phù hợp với đặc điểm của đơn vị để bảo đảm triển khai có hiệu quả, đúng pháp luật những hoạt động phối hợp của Hội đồng phối hợp liên ngành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các thành viên Hội đồng kịp thời báo cáo, đề xuất về cơ quan thường trực Hội đồng (Sở Tư pháp) để tập hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế hoạt động của Hội đồng./.
- 1 Quyết định 4247/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 861/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về Trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng