BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/2004/QĐ-BTM | Hà Nội, ngày 06 tháng 2 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 125/2004/QĐ-BTM NGÀY 06 THÁNG 02 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VỚI CƠ QUAN BÁO CHÍ
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bộ Thương mại với cơ quan báo chí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Đỗ Như Đính (Đã ký) |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VỚI CƠ QUAN BÁO CHÍ
(ban hành kèm theo Quyết định số 125/2004/QĐ-BTM ngày 06/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ làm việc của Bộ Thương mại với cơ quan báo chí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Thương mại khi làm việc với cơ quan báo chí, kể cả cơ quan báo chí thuộc Bộ Thương mại.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ được hiểu là Văn phòng Bộ và các Vụ, Cục thuộc cơ quan Bộ Thương mại;
2. Cơ quan báo chí được hiểu theo quy định tại Điều 11 Luật Báo chí;
3. Cơ quan báo chí thuộc Bộ Thương mại là cơ quan báo chí mà Bộ Thương mại là cơ quan chủ quản theo quy định tại Điều 12 Luật Báo chí.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VỚI CƠ QUAN BÁO CHÍ
Điều 4. Phân công chỉ đạo việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí
Bộ trưởng phân công một đồng chí Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo các đơn vị thuộc cơ quan Bộ trong việc cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại và là người phát ngôn của Bộ với các cơ quan báo chí.
Điều 5. Đầu mối cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí
1. Văn phòng Bộ là đơn vị đầu mối của Bộ Thương mại trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí. Tất cả các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại cung cấp cho cơ quan báo chí đều phải được thực hiện thông qua Văn phòng Bộ.
2. Các đơn vị khác thuộc cơ quan Bộ được cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình cho cơ quan báo chí. Trong trường hợp đặc biệt khi được Lãnh đạo Bộ uỷ quyền, đơn vị thuộc cơ quan Bộ có thể cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại nhưng phải thống nhất với Văn phòng Bộ về các thông tin cung cấp cho cơ quan báo chí.
Điều 6. Giá trị thông tin do Văn phòng Bộ cung cấp
Thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại do Văn phòng Bộ cung cấp cho cơ quan báo chí là thông tin chính thức của Bộ Thương mại, được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí
1. Đầu mối cung cấp các thông tin quy định tại Điều 8 Quy chế này cho cơ quan báo chí khi xét thấy cần thiết và khi có yêu cầu của cơ quan báo chí.
2. Tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất để cung cấp các thông tin quy định tại Điều 8 Quy chế này cho cơ quan báo chí.
3. Giúp Lãnh đạo Bộ xem xét việc trả lời phỏng vấn của cơ quan báo chí trong và ngoài nước. Trường hợp đơn vị thuộc cơ quan Bộ được giao giúp Lãnh đạo Bộ trả lời phỏng vấn của cơ quan báo chí trong và ngoài nước thì đơn vị đó phải thống nhất với Văn phòng Bộ về các thông tin thuộc nội dung trả lời phỏng vấn.
4. Từ chối trả lời những vấn đề không thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại và không phù hợp với các quy định của Quy chế này;
5. Cải chính hoặc làm rõ thêm những thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại.
Điều 8. Nội dung thông tin cung cấp cho cơ quan báo chí
Các thông tin được phép cung cấp cho cơ quan báo chí bao gồm:
1. Các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Chương trình công tác và chương trình hành động của Bộ Thương mại để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thương mại, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Thương mại.
4. Quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề quan trọng, đột xuất trong ngành thương mại được dư luận xã hội quan tâm.
5. Các lĩnh vực công tác khác của Bộ Thương mại mà Lãnh đạo Bộ xét thấy cần và cho phép công bố với cơ quan báo chí.
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có quyền và nghĩa vụ cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí và theo các quy định của Quy chế này.
2. Khi cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Thương mại phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và những văn bản quy định chi tiết thi hành, đặc biệt là các văn bản quy định về bí mật Nhà nước trong ngành thương mại.
b) Điều 10 Luật Báo chí, Điều 5 Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí về những điều không được thông tin trên báo chí.
c) Nghị định số 67/CP ngày 31 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 10. Phối hợp giữa các đơn vị thuộc cơ quan Bộ với Văn phòng Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí
Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Văn phòng Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định tại Quy chế này.
Chương 3:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức của Bộ Thương mại vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan báo chí khi làm việc với Bộ Thương mại vi phạm các quy định của Luật Báo chí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Thương mại thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản báo chí đối với cơ quan báo chí thuộc Bộ theo quy định của Luật Báo chí.
2. Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
- 1 Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2 Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1 Nghị định 29/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại
- 2 Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 3 Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 4 Nghị định 67-CP năm 1996 ban hành "Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam"
- 5 Luật Báo chí 1989