ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/2006/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 27 tháng 11 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 77/2004/QĐ-UBND ngày 16/8/2004 của UBND tỉnh về đổi tên Văn phòng HĐND và UBND tỉnh thành Văn phòng UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 82/1998/QĐ-UB ngày 26/9/1998 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh có chức năng giúp UBND tỉnh điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của các sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là sở), UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động trên địa bàn tỉnh; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Văn phòng UBND tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình UBND tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác (tuần, tháng, quý, năm) của UBND tỉnh. Giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra các sở, UBND cấp huyện việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các sở, UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật;
2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
3. Trình UBND tỉnh các quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh;
4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi đôn đốc các sở, UBND cấp huyện soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản do các sở, UBND cấp huyện xây dựng trước khi trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện;
7. Giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp UBND tỉnh phối hợp với các sơ quan chức năng theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các sở và UBND cấp huyện;
9. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước của UBND tỉnh;
10. Trình UBND tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh;
11. Hướng dẫn Văn phòng các sở, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
13. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của UBND tỉnh;
14. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt;
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh;
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND và Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
1. Bộ máy lãnh đạo: Gồm Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng.
- Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng UBND tỉnh;
- Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
2. Tổ chức tham mưu, giúp việc:
- Phòng Nội chính - Văn hóa - Xã hội;
- Phòng Tổng hợp - Kinh tế;
- Phòng Ngoại vụ;
- Phòng Tiếp dân;
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả Đội xe).
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Trung tâm Tin học Quản lý hành chính nhà nước;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Nhà khách Thanh Bình (sự nghiệp tự trang trải).
Trong quá trình hoạt động, khi cần thiết thành lập mới hoặc sắp xếp, kiện toàn lại các phòng nghiệp vụ chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh, quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng nghiệp vụ chuyên môn và quy định trách nhiệm người đứng đầu tổ chức nói trên.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh thực hiện theo phân cấp và theo quy trình, quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm quản lý biên chế của Văn phòng UBND tỉnh theo quy định tại Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước và Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Việc bố trí, sử dụng công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh phải đảm bảo các tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Nhà nước, bảo đảm theo hướng tinh gọn, có hiệu quả.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Văn phòng UBND tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Chánh Văn phòng là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
1. Tổ chức các hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh theo các nội dung của quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
- 1 Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 4 Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5 Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 1 Quyết định 503/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 3 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- 4 Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La