ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1251/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 23 tháng 5 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Giám đốc Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thành viên Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1251/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Chức năng của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh
Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa (sau đây được gọi là Hội đồng) là tổ chức tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác khoa học và công nghệ của tỉnh.
Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, tham gia góp ý kiến về các vấn đề sau:
1. Các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ nhằm cụ thể hoá các văn bản của cơ quan cấp trên, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hàng năm của tỉnh, đặc biệt là việc chuyển giao công nghệ và áp dụng các thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh.
3. Phương hướng và biện pháp đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
4. Xác minh, đánh giá và kiến nghị khen thưởng các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, những tiến bộ kỹ thuật có giá trị cao, áp dụng có hiệu quả vào thực tiễn sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh.
5. Nội dung và biện pháp phối hợp giữa các lực lượng khoa học và công nghệ của tỉnh, giữa lực lượng khoa học và công nghệ của tỉnh với lực lượng khoa học và công nghệ của các cơ quan trung ương đóng tại địa phương, giữa các cơ sở thuộc tỉnh với các cơ sở thuộc trung ương, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển về kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của tỉnh.
6. Các vấn đề khác thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Điều 3. Quyền hạn của Hội đồng
1. Tham dự các cuộc họp thảo luận về phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc các ngành cấp tỉnh chủ trì.
2. Được cung cấp tài liệu và đến các cơ quan, đơn vị, địa phương trong và ngoài tỉnh để nghiên cứu tình hình thực tế có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quy chế này.
3. Được trình bày với các cấp lãnh đạo của tỉnh về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
4. Được đảm bảo các điều kiện cần thiết và các chế độ quy định để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
5. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các ý kiến tư vấn và kiến nghị của mình.
TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
1. Thành phần của Hội đồng gồm có: Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng và Ủy viên thư ký.
2. Ban Thường trực Hội đồng, gồm: Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng, một số ủy viên Hội đồng và Ủy viên thư ký.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ giữ chức vụ Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng.
4. Hội đồng có 02 tiểu ban chuyên ngành:
a) Tiểu ban khoa học và công nghệ: do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Trưởng tiểu ban; Thành phần tiểu ban gồm các ủy viên Hội đồng thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên.
b) Tiểu ban khoa học xã hội và nhân văn do Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy làm Trưởng tiểu ban; Thành phần tiểu ban gồm các ủy viên Hội đồng thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
5. Thành phần Hội đồng, Ban Thường trực Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, 02 tiểu ban chuyên ngành, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Nội vụ.
6. Cơ quan thường trực của Hội đồng là Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 5. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng
1. Có kinh nghiệm và năng lực trong công tác quản lý khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ.
2. Có uy tín trong đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh.
3. Nhiệt tình, có khả năng, điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng trong nhiệm kỳ 5 năm của Hội đồng.
Điều 6. Lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng
1. Thành viên Hội đồng gồm các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý đang công tác ở các ngành kinh tế, xã hội, kỹ thuật chủ yếu của tỉnh; Mời một số cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy đang công tác tại các viện, trường trung ương đóng tại địa phương tham gia Hội đồng. Thành viên Hội đồng hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm.
2. Việc mời các cán bộ đang công tác tại các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tham gia Hội đồng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cán bộ và thủ trưởng cơ quan nơi cán bộ đó công tác.
3. Nhiệm kỳ Hội đồng là 5 năm. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, dự kiến danh sách, số lượng và thành phần Hội đồng, phối hợp với Sở Nội vụ thống nhất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc bổ nhiệm, thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bằng văn bản chính thức.
4. Những thành viên đã nghỉ hưu, chuyển đổi công tác hoặc không tham dự các cuộc họp của Hội đồng quá 3 lần liên tục mà không có lý do chính đáng, Sở Khoa học và Công nghệ lập danh sách, thống nhất với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh miễn nhiệm.
Điều 7. Nhiệm vụ của Ban Thường trực Hội đồng
1. Chuẩn bị nội dung và chương trình làm việc của các kỳ họp Hội đồng.
2. Quyết định danh sách đại biểu của các ngành được mời tham gia các kỳ họp hoặc tham gia các hoạt động của Hội đồng.
3. Xem xét đề xuất danh mục đề tài cấp cơ sở, thuộc kế hoạch Khoa học và Công nghệ hàng năm của tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp Hội đồng.
5. Báo cáo kết quả họp Hội đồng và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các vấn đề có liên quan.
Điều 8. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ giữ cương vị Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chỉ đạo điều hành hoạt động của Hội đồng.
2. Chỉ đạo Ban thường trực Hội đồng chuẩn bị các tài liệu cần thiết về các vấn đề thảo luận tại các kỳ họp Hội đồng; Duyệt các báo cáo, tài liệu trước khi đưa ra Hội đồng thảo luận.
3. Thực hiện các chế độ theo quy định và đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của Hội đồng;
4. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban thường trực và toàn thể Hội đồng;
5. Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng giải quyết các công việc của Hội đồng khi cần thiết hoặc khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
Điều 9. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Duyệt chương trình, nội dung làm việc và các báo cáo, tài liệu trình Chủ tịch Hội đồng xem xét để đưa ra thảo luận ở các kỳ họp của Ban thường trực và Hội đồng.
b) Giải quyết các công việc của Hội đồng giữa 2 kỳ họp của Ban thường trực và Hội đồng.
c) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì các cuộc họp của Tiểu ban chuyên ngành khoa học và công nghệ và Tiểu ban chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn để xem xét, chọn lựa và góp ý cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm; Tổng hợp danh mục các nhiệm vụ khoa học công nghệ đã được hai tiểu ban chuyên ngành thống nhất, thông qua Hội đồng xem xét quyết định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng giải quyết các công việc của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Điều 10. Nhiệm vụ của Ủy viên thư ký Hội đồng
1. Giúp Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc, các tài liệu, các báo cáo liên quan đến các cuộc họp và các điều kiện cần thiết khác để tổ chức các kỳ họp Hội đồng và Ban Thường trực Hội đồng.
2. Ghi biên bản các kỳ họp Hội đồng, Ban Thường trực Hội đồng và Tiểu ban chuyên ngành.
3. Bảo quản, lưu giữ các hồ sơ, tài liệu của Hội đồng.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng
1. Nhiệm vụ của ủy viên Hội đồng:
a) Tham gia đầy đủ các phiên họp và các hoạt động của Hội đồng;
b) Nghiên cứu trước tài liệu để đóng góp ý kiến về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận tại Hội đồng;
c) Nghiên cứu, đề xuất định hướng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị công tác của mình;
d) Tư vấn phản biện các vấn đề về khoa học công nghệ, thuộc phạm vi chuyên môn và hoạt động của mình theo yêu cầu của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các ý kiến tư vấn, phản biện của mình;
đ) Giữ gìn tài liệu và số liệu theo quy định về bảo mật của nhà nước.
2. Quyền hạn của ủy viên Hội đồng:
a) Được cung cấp những thông tin cần thiết về các vấn đề có liên quan tới các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng;
b) Kiến nghị, thảo luận những vấn đề thuộc phạm vi tư vấn của Hội đồng;
c) Trong trường hợp cần thiết có thể được đến xem xét tại chỗ những vấn đề có liên quan đến công việc của Hội đồng;
d) Được dành một số thời gian trong giờ hành chính để thực hiện những nhiệm vụ của Hội đồng giao. Việc hoàn thành công việc của Hội đồng được ghi nhận như việc hoàn thành phần kế hoạch công tác cá nhân do cơ quan, đơn vị mình phân công.
đ) Trong nhiệm kỳ công tác của Ủy viên Hội đồng, nếu có lý do không thể đảm đương công việc của Hội đồng, có thể làm đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng, thông qua Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định miễn nhiệm thành viên Hội đồng.
Điều 12. Nhiệm vụ của Tiểu ban chuyên ngành
1. Đề xuất và góp ý các vấn đề về khoa học và công nghệ chuyên ngành.
2. Xem xét, chọn lựa và góp ý các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm, dưới sự chủ trì của Phó chủ tịch thường trực Hội đồng.
3. Trưởng Tiểu ban chủ trì, phối hợp với các thành viên trong Tiểu ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Ban Thường trực Hội đồng giao.
Điều 13. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực của Hội đồng
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng (Sở Khoa học và Công nghệ) được sử dụng bộ máy, con dấu, tài khoản của Sở trong quan hệ công tác cũng như phục vụ hoạt động của Hội đồng.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng có nhiệm vụ
a) Dự thảo báo cáo tổng kết đánh giá, xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc kế hoạch khoa học và công nghệ của tỉnh năm năm và hàng năm để trình Hội đồng cho ý kiến, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, hồ sơ, tài liệu cho các kỳ họp của Hội đồng.
c) Dự toán kinh phí cho hoạt động của Hội đồng.
1. Các thành viên Hội đồng có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm sẽ được Ban Thường trực Hội đồng đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan cấp trên khen thưởng.
2. Các thành viên vi phạm quy chế, hoạt động kém hiệu quả, Ban Thường trực Hội đồng sẽ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định bãi nhiệm và thay thế thành viên khác.
3. Tập thể, cá nhân lợi dụng danh nghĩa Hội đồng hoặc danh nghĩa thành viên Hội đồng gây thiệt hại đến đời sống kinh tế - xã hội sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 15. Chuẩn bị tài liệu cho các phiên họp của Hội đồng
Ban thường trực Hội đồng có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu về những vấn đề sẽ được đưa ra thảo luận và chuyển đến các Ủy viên Hội đồng trước ngày họp của Hội đồng 7 ngày. Tài liệu của các kỳ họp bất thường của Hội đồng phải được chuyển đến các Ủy viên Hội đồng chậm nhất 1 ngày trước ngày họp Hội đồng.
Điều 16. Các phiên họp của Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ 6 tháng một lần. Tùy tình hình cụ thể của địa phương, khi cần thiết Hội đồng có thể họp bất thường.
2. Các phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên chính thức của Hội đồng tham dự. Các phiên họp bất thường do Chủ tịch hội đồng quyết định số thành viên tham dự.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia của đại diện chính quyền, tổ chức Đảng, đoàn thể, đại diện của môt số cơ quan, đơn vị liên quan, đại diện Hội đồng khoa học và công nghệ ngành, đại diện các doanh nghiệp và một số nhà khoa học có uy tín địa phương. Các đại biểu này không tham gia biểu quyết về những vấn đề thảo luận tại Hội đồng.
Điều 17. Phương thức làm việc của Hội đồng
1. Ý kiến tư vấn, góp ý của Hội đồng có thể thông qua các hình thức: tổ chức phiên họp toàn thể, họp theo từng Tiểu ban chuyên ngành hoặc gửi văn bản lấy ý kiến của từng thành viên Hội đồng.
2. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, thảo luận công khai và Chủ tịch Hội đồng quyết định theo đa số.
3. Ý kiến bằng văn bản của các thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Mọi ý kiến phát biểu và kiến nghị của từng ủy viên Hội đồng phải ghi đầy đủ trong biên bản có chữ ký của người chủ trì và ủy viên thư ký. Biên bản họp Hội đồng được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở ban ngành có liên quan và nộp lưu trữ.
4. Trường hợp còn có vấn đề chưa thống nhất, Chủ tịch Hội đồng giao Ban Thường trực Hội đồng giải quyết và báo cáo Chủ tịch Hội đồng trong vòng 15 ngày làm việc.
Điều 18. Đối với các kiến nghị, đề xuất của Hội đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 20 ngày làm việc, sau khi nhận được các kiến nghị của Hội đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời cho Hội đồng biết quyết định của mình về các kiến nghị của Hội đồng hoặc đề nghị Hội đồng thảo luận thêm.
Điều 19. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
1. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng sử dụng từ kinh phí sự nghiệp khoa học được giao hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Nội dung chi cho hoạt động của hội đồng gồm: thù lao cho các buổi họp của Hội đồng, các khoản chi: văn phòng phẩm, tài liệu, ấn phẩm thông tin cung cấp cho thành viên Hội đồng, các điều kiện làm việc của Hội đồng và đi khảo sát thực tế của các thành viên Hội đồng (xăng xe hoặc thuê xe đi lại, công tác phí, lưu trú, nước uống, thuê và trang trí hội trường....). Mức chi, dự toán và thanh quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách và chế độ quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với các quy định và tình hình thực tế, các thành viên Hội đồng kịp thời phản ánh cho Ban Thường trực Hội đồng thông qua Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 2335/QĐ-HĐQLQ năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 3176/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 3766/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 7 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 1 Quyết định 3766/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 2335/QĐ-HĐQLQ năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 3176/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc