ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1255/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 06 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 19/5/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 19/5/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 19/5/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 19-CTR/TU NGÀY 19/5/2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TW NGÀY 09/12/2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1255/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2014 của UBND Tỉnh)
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 19/5/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:
Triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 19-CTr/U ngày 19/5/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Chương trình hành động số 19-CTr/TU), nhằm xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có đủ năng lực, trình độ quản lý doanh nghiệp hoạt động có chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; có tinh thần dân tộc, phẩm chất đạo đức, văn hóa trong kinh doanh, trách nhiệm với cộng đồng xã hội, người lao động, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của tỉnh trong thời gian tới là: phát triển mạnh kinh tế biển, xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh công nghiệp, cảng biển và du lịch theo hướng hiện đại; phát triển kinh tế gắn với yêu cầu phát triển bền vững; nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội.
Đến năm 2020, có khoảng 14.000 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh với khoảng 30.000 doanh nhân, trong đó: khoảng 10% - 15% doanh nhân hoạt động trong lĩnh vực cảng biển, công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ hậu cần sau cảng (logistics), xây dựng, du lịch, chế biến nông, hải sản có thương hiệu đạt tầm cỡ Vùng Đông Nam Bộ và quốc gia, một số doanh nghiệp, doanh nhân có thương hiệu đạt tầm cỡ khu vực Đông Nam Á; có trên 80% doanh nhân trong các DNNVV được trang bị kiến thức cơ bản về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Tạo môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng và thuận lợi cho doanh nhân, doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ đội ngũ doanh nhân mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khuyến khích phát triển doanh nhân khu vực nông thôn.
4. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân; đề cao đạo đức, văn hóa kinh doanh, trách nhiệm xã hội, tinh thần dân tộc của đội ngũ doanh nhân.
5. Phát huy vai trò các tổ chức đại diện của cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân.
1. Giao các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa các nhiệm vụ của Chương trình hành động số 19-CTr/TU, thành các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Một số nhiệm vụ trọng tâm cần tổ chức triển khai thực hiện như sau:
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Quy định trình tự thủ tục đầu tư; phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng, triển khai chính sách ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực có lợi thế của tỉnh; dịch vụ logistics, cảng biển, công nghiệp hỗ trợ, du lịch, chế biến nông - hải sản; tập trung huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
- Phối hợp với các sở ngành kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động; đề ra các giải pháp tạo sự liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI.
- Rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách khuyến khích đầu tư, các chính sách hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh.
- Xây dựng các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI). Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế, một cửa liên thông, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; đẩy mạnh đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ nhất là trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, giúp cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp gia nhập thị trường; hỗ trợ hộ kinh doanh phát triển thành doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp; tạo điều kiện, khuyến khích liên kết doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp lớn, có sức cạnh tranh cao.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập và Chỉ thị của UBND Tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh sau khi đăng ký thành lập trên địa bàn Tỉnh nhằm hạn chế việc trùng lắp, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp trong công tác kiểm tra doanh nghiệp.
- Rà soát các chương trình, đề án, các kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp có liên quan; phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ các DNNVV, hợp tác xã theo kế hoạch phát triển DNNVV và Chương trình, kế hoạch hỗ trợ kinh tế tập thể của tỉnh.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh; thực hiện tốt Chương trình hỗ trợ đào tạo về khởi nghiệp, nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp, kiến thức pháp luật, xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp theo NĐ 56/2009/NĐ-CP và Thông tư 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC; tăng cường phối hợp giữa các cấp các ngành, các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân hiệu quả.
1.2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường; đẩy mạnh các hoạt động “Đưa hàng Việt về nông thôn”; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin pháp luật liên quan đến hoạt động thương mại, hội nhập quốc tế và thông tin thị trường cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vi phạm sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa, để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp.
- Rà soát các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm để bổ sung và tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới.
- Rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch công nghiệp, thương mại của tỉnh, các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh liên quan.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, triển khai chính sách ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đề ra các giải pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển lực lượng doanh nhân khu vực nông nghiệp, nông thôn; cải thiện khả năng tiếp cận thông tin tài chính, công nghệ và thị trường của doanh nhân khu vực này; tăng cường liên kết, hợp tác đầu tư giữa các doanh nghiệp, doanh nhân, nông dân và các nhà khoa học, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các bên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương và các Sở ngành liên quan xây dựng, triển khai chính sách ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực chế biến nông - hải sản.
- Rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp của tỉnh, các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh liên quan.
- Rà soát các chương trình, đề án, các kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm để bổ sung và tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề ra các giải pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả đầu tư các vùng sản xuất chuyên canh trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao, chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
1.4. Sở Giao thông vận tải
- Rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch ngành giao thông vận tải của tỉnh; Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014 đến năm 2020 định hướng đến 2030 và các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh liên quan.
- Phối hợp huy động các nguồn vốn để đầu tư và hoàn thành các tuyến đường phục vụ phát triển cảng, khu công nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Tập trung đầu tư đồng bộ, hiện đại hệ thống cảng biển Cái Mép - Thị Vải của tỉnh thành cảng trung chuyển quốc tế của quốc gia. Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, vận tải thủy nội địa kết nối liên thông với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Hỗ trợ giải pháp cho các nhà đầu tư cảng biển khai thác hiệu quả các dự án cảng biển của tỉnh, nhất là hệ thống cảng biển Cái Mép - Thị Vải.
- Triển khai thực hiện Đồ án và thu hút đầu tư phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh, từng bước hình thành trung tâm logistics Bà Rịa - Vũng Tàu; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, triển khai chính sách ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực dịch vụ logistics, cảng biển.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
1.5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch phát triển các lĩnh vực văn hóa, thể thao du lịch của tỉnh và các chính sách hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư để đẩy mạnh chuyển vốn đăng ký sang vốn thực hiện đối với các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển lực lượng doanh nhân trong lĩnh vực du lịch của tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở ngành liên quan và UBND huyện, thành phố xây dựng, triển khai chính sách ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực du lịch của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
1.6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành tạo điều kiện cho các DNNVV, HTX tiếp cận bình đẳng nguồn lực khoa học công nghệ để phát triển sản xuất kinh doanh; đồng thời tăng cường các hoạt động: phổ biến thông tin khoa học kỹ thuật, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới công nghệ ,thiết bị, hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu sản phẩm để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa, tăng sức cạnh tranh.
- Rà soát các chương trình, đề án, các kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh về khoa học công nghệ; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm để bổ sung và tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới.
- Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo cho 1.000 doanh nhân của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
1.7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, HTX tiếp cận bình đẳng nguồn lực đất đai phát triển sản xuất kinh doanh;
- Hoàn thiện và công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư nắm thông tin để kịp thời phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tăng cường phối hợp giữa Sở Tài nguyên Môi trường, Ban Quản lý các KCN và các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN để tháo gỡ vướng mắc trong việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp; định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai nhằm tạo điều kiện thuận lợi và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
1.8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố rà soát, hoàn thiện và công khai quy hoạch chung về xây dựng và các quy hoạch chi tiết theo quy định; tập trung hoàn thiện quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các đô thị tại các địa phương, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư nắm thông tin để kịp thời phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư hiệu quả.
- Triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Trung ương, của tỉnh đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong lĩnh vực xây dựng.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
1.9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Rà soát lại hiện trạng các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh; đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm, các hội chợ việc làm; xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động.
- Rà soát các chương trình, đề án, các kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh trong lĩnh vực lao động, đào tạo nghề; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm để bổ sung và tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới.
- Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật lao động, nhằm nâng cao kiến thức chấp hành pháp luật cho người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, doanh nhân hoạt động theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
1.10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Thường xuyên thông tin về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp, doanh nhân; các doanh nhân tiêu biểu trong SXKD, thực hiện tốt công tác xã hội trên phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức về vai trò của doanh nhân trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế và tôn vinh doanh nhân. Xây dựng chuyên mục giới thiệu gương điển hình doanh nhân, doanh nghiệp thành công, các mô hình kinh doanh hiệu quả và thông tin tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, đồng thời tuyên truyền quảng bá trang thông tin điện tử của UBND Tỉnh và các trang thông tin điện tử của các Sở ngành để đưa văn bản pháp lý, thủ tục hành chính, các chính sách của Tỉnh và Trung ương đến đông đảo các doanh nghiệp.
1.11. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tập trung huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành liên quan xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
1.12. Sở Nội vụ
- Tăng cường công tác giám sát kiểm tra việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu của các cơ quan nhà nước trong việc cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính tại các đơn vị, trong đó tập trung một số lĩnh vực như: Đầu tư, quản lý đất đai, xây dựng, thuế và thủ tục hải quan; từng bước chuẩn hóa đội ngũ CBCC về trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện tốt việc khen thưởng, tôn vinh, nhân rộng điển hình doanh nhân tiêu biểu có đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời tổ chức phát động các phong trào thi đua để nuôi dưỡng khát vọng vươn lên của doanh nhân.
- Rà soát củng cố, kiện toàn các tổ chức đại diện doanh nghiệp, nhằm phát huy vai trò là cầu nối giữa doanh nhân, doanh nghiệp với nhà nước.
1.13. Sở Tư pháp
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp các cấp, thực hiện tốt công tác phổ biến, hướng dẫn pháp luật và giám sát tình hình thi hành văn bản pháp luật ở địa phương.
- Tham mưu các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ xét xử và thi hành án các vụ án liên quan tranh chấp của doanh nghiệp để tạo lòng tin cho doanh nghiệp sử dụng công cụ pháp lý giải quyết tranh chấp và khiếu nại.
1.14. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai trong các khu công nghiệp; Đề ra các giải pháp tạo liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI trong quá trình thu hút đầu tư FDI.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công thương đề ra các giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả đầu tư các khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
1.15. Cục thuế - Cục Hải quan tỉnh:
- Tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn chính sách thuế, hải quan cho doanh nghiệp; nâng cao trình độ, trách nhiệm của cán bộ thuế, hải quan các cấp và thường xuyên giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế tình trạng nhũng nhiễu khi thực thi công vụ.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; đẩy mạnh thực hiện đăng ký thuế, hải quan qua mạng thông tin điện tử; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan.
1.16. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tỉnh:
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận bình đẳng các nguồn lực tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường tổ chức đối thoại, giải đáp vướng mắc nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn tín dụng.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục vay vốn.
1.17. UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo quy định, các chính sách khuyến khích đầu tư của Tỉnh và các chính sách hỗ trợ của Trung ương đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thành lập và triển khai có hiệu quả các tổ hỗ trợ thủ tục đầu tư các dự án trên địa bàn các huyện, thành phố để kịp thời xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư; thường xuyên rà soát, đôn đốc tiến độ triển khai dự án đầu tư trên địa bàn; định kỳ tổ chức họp tổ hỗ trợ các dự án trên địa bàn để kịp thời nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, qua đó xử lý hoặc kiến nghị UBND Tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp.
- Tăng cường hợp tác, tham vấn, đối thoại và tạo điều kiện cho các tổ chức đại diện doanh nghiệp, doanh nghiệp, doanh nhân phản ánh nguyện vọng, tham gia ý kiến cùng với cấp ủy, chính quyền trong việc xây dựng, triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với các sở ngành liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp; Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận bình đẳng các nguồn lực về đất đai, tín dụng, khoa học công nghệ,... để phát triển sản xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa liên thông; thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; đẩy mạnh đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, giúp cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
2. Giao Sở kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo về tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
(Kèm theo Quyết định số 1255/QĐ-UBND ngày 19/6/2014 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu v/v ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 19/5/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 09 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế)
STT | Nội dung thực hiện | Cơ quan thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Chủ trì nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Quy định trình tự thủ tục đầu tư; xây dựng, triển khai chính sách ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực có lợi thế của tỉnh: dịch vụ logistics, cảng biển, công nghiệp hỗ trợ, du lịch, chế biến nông hải sản; tập trung huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Giao thông vận tải; Sở Công thương; Sở Văn hóa, TT&DL; Sở Nông nghiệp & PTNT; các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2014-2015 |
2 | Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động; đề ra các giải pháp tạo sự liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI. | Ban quản lý Khu công nghiệp, các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
3 | Rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách khuyến khích đầu tư, nhu cầu thu hút đầu tư của tỉnh, các chính sách hỗ trợ của Trung ương | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Theo quy định | |
4 | Xây dựng các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI). Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế, một cửa liên thông, rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính; đẩy mạnh đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp gia nhập thị trường; hỗ trợ hộ kinh doanh phát triển thành doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp; tạo điều kiện, khuyến khích liên kết doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp lớn, có sức cạnh tranh cao. | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
5 | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập và Chỉ thị của UBND Tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh sau khi đăng ký thành lập trên địa bàn Tỉnh | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
6 | Có liên quan; phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ các DNNVV, hợp tác xã theo kế hoạch phát triển DNNVV và Chương trình, kế hoạch hỗ trợ kinh tế tập thể của tỉnh | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên | |
7 | Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh; thực hiện tốt Chương trình hỗ trợ đào tạo về khởi nghiệp, nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp, kiến thức pháp luật; tăng cường phối hợp giữa các cấp các ngành, các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân hiệu quả. | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, các trường đào tạo nghề, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên | |
1 | Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường; đẩy mạnh các hoạt động “Đưa hàng Việt về nông thôn”; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp. | Sở Công thương | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên |
2 | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin pháp luật liên quan đến hoạt động thương mại, hội nhập quốc tế và thông tin thị trường cho doanh nghiệp. | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên | |
3 | Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vi phạm sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa, để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp. | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên | |
4 | Rà soát các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm để bổ sung và tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới. | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên | |
5 | Rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch công nghiệp, thương mại của tỉnh, các chính sách hỗ trợ của Trung ương trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Theo quy định | |
6 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính; kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ. | Sở Nội vụ | Thường xuyên | |
7 | Đề ra các giải pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, TP | Thường xuyên | |
1 | Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển lực lượng doanh nhân khu vực nông nghiệp, nông thôn; cải thiện khả năng tiếp cận thông tin tài chính, công nghệ và thị trường của doanh nhân khu vực này; tăng cường liên kết, hợp tác đầu tư giữa các doanh nghiệp, doanh nhân, nông dân và các nhà khoa học, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các bên. | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên |
2 | Rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp của tỉnh, các chính sách hỗ trợ của Trung ương trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình. | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Theo quy định | |
3 | Rà soát các chương trình, đề án, các kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh, trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sửa đổi bổ sung cho phù hợp và tổ chức triển khai thực hiện. | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên | |
4 | Đề ra các giải pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả đầu tư các vùng sản xuất chuyên canh trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương và các Sở ngành liên quan xây dựng, triển khai chính sách ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực chế biến nông - hải sản. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, UBND các huyện, TP | Thường xuyên | |
5 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ. | Sở Nội vụ | Thường xuyên | |
1 | Rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch ngành giao thông vận tải của tỉnh; Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014 đến năm 2020 định hướng đến 2030 và các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh liên quan. | Sở Giao thông Vận tải | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Theo quy định |
2 | Phối hợp huy động các nguồn vốn để đầu tư và hoàn thành các tuyến đường phục vụ phát triển cảng, khu công nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | |
3 | Triển khai thực hiện Đề án và thu hút đầu tư phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh, từng bước hình thành trung tâm logistics Bà Rịa - Vũng Tàu, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, triển khai chính sách ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực dịch vụ logistics, cảng biển. | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh | Thường xuyên | |
4 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ. | Sở Nội vụ, | Thường xuyên | |
1 | Rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch phát triển các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch của tỉnh và các chính sách hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư. | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Theo quy định |
2 | Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư để đẩy mạnh chuyển vốn đăng ký sang vốn thực hiện đối với các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
3 | Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển lực lượng doanh nhân trong lĩnh vực du lịch của tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành liên quan và UBND huyện, thành phố xây dựng, triển khai chính sách ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực du lịch của tỉnh. | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
4 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ. | Sở Nội vụ, | Hàng năm | |
1 | Chủ trì, phối hợp với các sở ngành tạo điều kiện cho các DNNVV, HTX tiếp cận bình đẳng nguồn lực khoa học công nghệ để phát triển sản xuất kinh danh; đồng thời tăng cường các hoạt động: phổ biến thông tin khoa học kỹ thuật, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới công nghệ thiết bị, hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu sản phẩm để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa, tăng sức cạnh tranh. | Sở Khoa học Công nghệ | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên |
2 | Rà soát các chương trình, đề án, các kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh về khoa học công nghệ; sửa đổi bổ sung cho phù hợp và tổ chức triển khai thực hiện. | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên | |
3 | Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo cho 1.000 doanh nhân của tỉnh. | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Năm 2014-2020 | |
4 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ. | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Năm 2014-2020 | |
1 | Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, HTX tiếp cận bình đẳng nguồn lực đất đai phát triển sản xuất kinh doanh thông qua việc hoàn thiện và công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định; rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên |
2 | Hoàn thiện và công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư nắm thông tin để kịp thời phát triển sản xuất kinh doanh đầu tư hiệu quả | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Theo quy định | |
3 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tăng cường phối hợp để tháo gỡ vướng mắc trong việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp; định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai nhằm tạo điều kiện thuận lợi và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên | |
1 | Rà soát, hoàn thiện và công khai quy hoạch chung về xây dựng và các quy hoạch chi tiết theo quy định; tập trung hoàn thiện quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các đô thị tại các địa phương, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư nắm thông tin để kịp thời phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư hiệu quả. | Sở Xây dựng | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Theo quy định |
2 | Triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Trung ương và của tỉnh đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong lĩnh vực xây dựng. | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Theo định kỳ | |
3 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng. | Sở Nội vụ | Thường xuyên | |
1 | Rà soát lại hiện trạng các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh; đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm, các hội chợ việc làm; xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, các trường đào tạo nghề, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên |
2 | Rà soát các chương trình, đề án, các kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh trong lĩnh vực lao động, việc làm; sửa đổi bổ sung cho phù hợp và tổ chức triển khai thực hiện. | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên | |
3 | Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật lao động, nhằm nâng cao kiến thức chấp hành pháp luật cho người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp. | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, các trường đào tạo nghề, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Theo định kỳ | |
4 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ. | Sở Nội vụ | Thường xuyên | |
1 | Thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp, doanh nhân; các doanh nhân; Xây dựng chuyên mục giới thiệu gương điển hình doanh nhân, doanh nghiệp thành công, các mô hình kinh doanh hiệu quả và thông tin tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Sở Thông tin truyền thông | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, các trường đào tạo nghề, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên |
2 | Nâng cao chất lượng, đồng thời tuyên truyền quảng bá trang thông tin điện tử của UBND Tỉnh và các trang thông tin điện tử của các Sở ngành để đưa văn bản pháp lý, thủ tục hành chính, các chính sách của Tỉnh và Trung ương đến đông đảo các doanh nghiệp. | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên | |
1 | Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch. | Sở Tài chính | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Hàng năm |
2 | Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn tỉnh. | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Hàng năm | |
3 | Xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. | Các Sở ngành, và UBND các huyện thành phố | Năm 2014-2015 | |
4 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ. | Sở Nội vụ |
| |
1 | … chính của các cơ quan nhà nước; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu của các cơ quan nhà nước trong việc cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính tại các đơn vị, trong đó tập trung một số lĩnh vực như: Đầu tư, quản lý đất đai, xây dựng, thuế và thủ tục hải quan; từng bước chuẩn hóa đội ngũ CBCC về trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc. | Sở Nội vụ | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên |
2 | Thực hiện tốt việc khen thưởng, tôn vinh, nhân rộng điển hình doanh nhân tiêu biểu có đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức phát động các phong trào thi đua để nuôi dưỡng khát vọng vươn lên của doanh nhân. | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Hàng năm | |
3 | Rà soát củng cố, kiện toàn các tổ chức đại diện doanh nghiệp, nhằm phát huy vai trò là cầu nối giữa doanh nhân, doanh nghiệp với nhà nước | Các Hiệp hội doanh nghiệp | Hàng năm | |
1 | Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp các cấp, thực hiện tốt công tác phổ biến, hướng dẫn pháp luật và giám sát tình hình thi hành văn bản pháp luật ở địa phương. | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố. | Thường xuyên |
2 | Tham mưu các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ xét xử và thi hành án các vụ án liên quan tranh chấp của doanh nghiệp để tạo lòng tin cho doanh nghiệp sử dụng công cụ pháp lý giải quyết tranh chấp và khiếu nại. | Tòa án, Thi hành án cấp tỉnh, huyện; UBND các huyện, thành phố; các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên | |
1 | … công nghiệp; Đề ra các giải pháp tạo liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI trong quá trình thu hút đầu tư FDI. | Ban Quản lý các Khu công nghiệp | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên |
2 | Đề ra các giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả đầu tư các khu công nghiệp. | Các Sở ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên | |
3 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ. | Sở Nội vụ | Thường xuyên | |
1 | Tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn chính sách thuế, hải quan cho doanh nghiệp; nâng cao trình độ, trách nhiệm của cán bộ thuế, hải quan các cấp và thường xuyên giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế tình trạng nhũng nhiễu khi thực thi công vụ. | Cục Thuế Tỉnh | Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
2 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; đẩy mạnh thực hiện đăng ký thuế, hải quan qua mạng thông tin điện tử; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan. | Sở Nội vụ | Thường xuyên | |
1 | Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận bình đẳng các nguồn lực tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh. | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố. | Thường xuyên |
2 | Tăng cường tổ chức đối thoại, giải đáp vướng mắc nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn tín dụng. | Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên | |
3 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, liên quan, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục vay vốn. | Sở Nội vụ, các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố. | Thường xuyên | |
1 | Rà soát, hoàn thiện, công khai minh bạch các định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo quy định, các chính sách khuyến khích đầu tư của Tỉnh và các chính sách hỗ trợ của Trung ương đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư. | UBND các huyện, thành phố | Các Sở ngành liên quan | Theo quy định |
2 | Thành lập và triển khai có hiệu quả các tổ hỗ trợ thủ tục đầu tư các dự án trên địa bàn các huyện, thành phố để kịp thời xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư; thường xuyên rà soát, đôn đốc tiến độ triển khai dự án đầu tư trên địa bàn; định kỳ tổ chức họp tổ hỗ trợ các dự án trên địa bàn để kịp thời nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, qua đó xử lý hoặc kiến nghị UBND Tỉnh, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp. | Các Sở ngành liên quan, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên | |
3 | Thực hiện tốt cơ chế đối thoại, tham vấn ý kiến của doanh nghiệp, qua đó điều kiện cho doanh nghiệp dân doanh tham gia góp ý kiến trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. | Văn phòng UBND Tỉnh, các Sở, ngành và các tổ chức đại diện DN. | Thường xuyên | |
4 | Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận bình, đẳng các nguồn lực về đất đai, tín dụng, khoa học công nghệ,... để phát triển sản xuất kinh doanh | Các Sở ngành liên quan, VCCI và các Hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên | |
5 | Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan, kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực thi công vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính | Sở Nội vụ | Thường xuyên |
- 1 Kế hoạch 4210/KH-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015 - 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Đề án xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- 3 Quyết định 2237/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về vai trò của đội ngũ doanh nhân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2013-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 4 Quyết định 4228/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 29-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2013 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2011 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Bộ Chính trị ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC về hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 8 Luật Doanh nghiệp 2005
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 4228/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 29-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2013 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 2237/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về vai trò của đội ngũ doanh nhân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2013-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Đề án xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 4210/KH-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015 - 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành