ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/2008/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 03 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ, CÁCH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU SỞ, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND TỈNH VÀ CHỦ TỊCH UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG THI HÀNH CÔNG VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 74/TTr-SNV ngày 12 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong thi hành công vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, từ ngày ký. Việc đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu được thực hiện từ năm 2009.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ, CÁCH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU SỞ, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND TỈNH VÀ CHỦ TỊCH UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG THI HÀNH CÔNG VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126 /2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong thi hành công vụ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh;
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại
1. Người đứng đầu được đánh giá, xếp loại trách nhiệm hàng năm theo tiêu chí, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và thứ tự tổng số điểm đạt được từ cao đến thấp, chia thành 03 nhóm: hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ;
2. Chấm điểm, đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu khách quan, dân chủ, thực chất.
Chương II
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
Điều 4. Tiêu chí đánh giá trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh
1. Kết qủa thực hiện 5 nhiệm vụ trọng tâm hàng năm do Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh xây dựng và được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận.
2. Chất lượng tham mưu, đề xuất với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; số lượng, chất lượng văn bản tham mưu, đề xuất được ghi nhận.
3. Ý thức chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của cấp trên; sáng tạo trong tổ chức thực hiện; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; không bị phê bình, nhắc nhở bằng văn bản.
4. Hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành; phát huy dân chủ, kỷ luật, kỷ cương, giữ gìn đoàn kết; có ý tưởng, quyết đáp mới; áp dụng công nghệ thông tin; quan tâm đào tạo cán bộ; đánh giá, phân loại cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; tác phong làm việc, lối sống gương mẫu.
5. Kết quả cải cách hành chính; áp dụng ISO, chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; đơn giản hóa, công khai hoá, minh bạch các thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị; giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định.
6. Ban hành và thực hiện có kết quả quy định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức của cơ quan không vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng.
Điều 5. Tiêu chí đánh giá trách nhiệm Chủ tịch UBND huyện, thành phố
1. Kết quả thực hiện 5 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thành phố xây dựng hàng năm được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận.
2. Ý thức chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của cấp trên; sáng tạo trong tổ chức thực hiện; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; không bị phê bình, nhắc nhở bằng văn bản.
3. Kết quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; số lượng, chất lượng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tỷ lệ thực hiện các quyết định có hiệu lực pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo; không để tình trạng khiếu kiện đông người.
4. Hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành; phát huy dân chủ, kỷ cương, kỷ luật; giữ gìn đoàn kết; có ý tưởng, quyết đáp mới; áp dụng công nghệ thông tin; quan tâm công tác đào tạo cán bộ; đánh giá, phân loại cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; tác phong làm việc, lối sống gương mẫu.
5. Kết quả cải cách hành chính; áp dụng ISO, thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; đơn giản hóa, công khai hóa, minh bạch các thủ tục hành chính ở cấp huyện và tổ chức tốt cơ chế “một cửa” ở cấp xã; giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định.
6. Ban hành và thực hiện có kết quả quy định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức của cơ quan không vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng.
Chương III
QUY TRÌNH, CÁCH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
Điều 6. Quy trình, cách đánh giá, chấm điểm trách nhiệm người đứng đầu
1. Quy trình đánh giá
a) Tự đánh giá:
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố tự đánh giá trách nhiệm và mức độ hoàn thành các nhiệm vụ nêu tại Điều 4, Điều 5 và khoản 2, 4 Điều này.
b) Cơ quan ngang cấp tham gia nhận xét:
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh tham gia nhận xét, rà soát việc chấm điểm trách nhiệm Chủ tịch UBND huyện, thành phố;
Chủ tịch UBND huyện, thành phố tham gia nhận xét, rà soát việc chấm điểm trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh.
c) UBND tỉnh đánh giá trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
2. Chấm điểm
a) Điểm các tiêu chí định lượng:
Hoàn thành 100% chỉ tiêu của 01 nhiệm vụ trọng tâm: 100 điểm.
b) Điểm các tiêu chí không định lượng:
Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 100 điểm;
Hoàn thành nhiệm vụ: 70 điểm;
Không hoàn thành nhiệm vụ, không tính điểm.
c) Cộng điểm :
Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm, 1% của 01 chỉ tiêu vượt cộng 01 điểm. Hoàn thành tốt nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; nhiệm vụ đột xuất cấp trên giao hoặc có thành tích nổi trội được cấp trên ghi nhận cộng 50 điểm.
d) Trừ điểm :
Không hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm, 1% của 01 chỉ tiêu không đạt, trừ 01 điểm;
Nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; nhiệm vụ đột xuất cấp trên giao không hoàn thành do chủ quan trừ 05 điểm;
Một việc không hoàn thành đúng thời gian quy định do chủ quan, trừ 10 điểm;
Ban hành văn bản trái quy định, phải sửa đổi trừ 05 điểm; huỷ bỏ trừ 10 điểm;
Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê bình, nhắc nhở bằng văn bản, một lần trừ 10 điểm;
Quy hoạch, Chương trình, Đề án, cơ chế chính sách trình UBND tỉnh không được thông qua, trừ 10 điểm;
Tập thể lãnh đạo mất đoàn kết, trừ 50 điểm;
Chấp hành chế độ thông tin báo cáo chậm so với quy định do chủ quan, một việc trừ 10 điểm;
Có cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp thi hành công vụ vi phạm pháp luật bị khởi tố trừ 50 điểm; buộc thôi việc trừ 30 điểm, cảnh cáo trừ 20 điểm, khiển trách trừ 10 điểm.
3. Phân khối:
a) Khối Kinh tế - Tổng hợp:
Gồm các Sở, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tài chính, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh.
b) Khối Văn hoá xã hội - Nội chính:
Gồm các Sở, cơ quan: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Tư pháp, Thanh tra tỉnh và Ban Dân tộc.
c) Khối đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh:
Gồm các đơn vị: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh; Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và cung ứng nhân lực tỉnh, Trường Cao đẳng Sư phạm Ngô Gia Tự và Trường Cao đẳng Nghề.
d) Khối huyện, thành phố.
e) Trưởng khối là người do Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ; có trách nhiệm chủ trì cùng các thành viên trong khối rà soát việc chấm điểm nhận xét và dự kiến xếp loại trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong khối.
4. Xếp loại trách nhiệm người đứng đầu theo 03 nhóm với tổng số điểm đạt được, tương ứng các mức sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổng số điểm từ 800 điểm trở lên;
b) Hoàn thành nhiệm vụ, tổng số điểm từ 500 điểm đến dưới 800 điểm;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ, tổng số điểm dưới 500 điểm.
Điều 7. Xếp loại trách nhiệm người đứng đầu
1. Các khối xếp loại: Căn cứ kết quả nhận xét, rà soát việc chấm điểm trách nhiệm người đứng đầu của cơ quan ngang cấp; các khối đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu theo nhóm trong khối, từ cao đến thấp.
2. Sở Nội vụ giám sát, thẩm định việc đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu trong các khối; tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh.
3. Xếp loại: UBND tỉnh xem xét, quyết định xếp loại trách nhiệm người đứng đầu của khối từ cao đến thấp. UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, thông báo các Sở, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhân dân cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố kết quả xếp loại hàng năm.
Điều 8. Khen thưởng và xem xét trách nhiệm người đứng đầu
1. Khen thưởng: Trong kỳ bổ nhiệm chức vụ hoặc bầu cử, người đứng đầu có 01 năm xếp loại trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ, đề nghị được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen; 02 năm liên tục, đề nghị được Ban Thường vụ Tỉnh ủy tặng Bằng khen; các trường hợp khen thưởng khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Xem xét xử lý: Trong kỳ bổ nhiệm chức vụ hoặc bầu cử, người đứng đầu có 01 năm xếp loại trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ, Chủ tịch UBND tỉnh phê bình nhắc nhở; 02 năm liên tục xếp loại trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ, Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, bố trí công tác khác hoặc miễn nhiệm theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố
1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cấp mình, các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm, chỉ đạo của ngành dọc cấp trên, của UBND tỉnh và thực tiễn tình hình của ngành, địa phương xây dựng 5 nhiệm vụ trọng tâm (đối với Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh), 5 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm (đối với UBND các huyện, thành phố) trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chấp thuận, trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Các nhiệm vụ, trọng tâm hàng năm do Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh xây dựng phải bàn dân chủ, thống nhất trong tập thể lãnh đạo Sở, cấp uỷ cơ quan; báo cáo xin ý kiến đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách khối trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chấp thuận.
3. Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm do Chủ tịch UBND huyện, thành phố xây dựng phải bàn dân chủ, thống nhất trong tập thể UBND, xin ý kiến Thường trực Huyện uỷ, Thành uỷ, Thường trực HĐND huyện, thành phố, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ viên UBND tỉnh phụ trách huyện, thành phố trước khi báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chấp thuận.
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các khối
1. Người đứng đầu tự đánh giá và gửi kết quả đến Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong khối; đồng thời gửi đến Trưởng khối, xong trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
2. Các cơ quan ngang cấp tham gia nhận xét và gửi kết quả đến Trưởng khối mà người đứng đầu là thành viên, xong trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
3. Các khối đánh giá, chấm điểm, xếp loại và gửi kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp), xong trước ngày 20 tháng 01 năm sau.
4. Sở Nội vụ tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại của các khối, trình UBND tỉnh quyết định, xong trước ngày 30 tháng 01 năm sau.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy định này.
2. Theo dõi, tổng hợp ý kiến phản ảnh, kiến nghị, đề xuất của các Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố; kịp thời tham mưu, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
- 1 Quyết định 193/2011/QĐ-UBND Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện, thành phố trong thi hành công vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
- 3 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
- 1 Quyết định 4569/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh Thanh Hóa
- 2 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3 Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 6 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 7 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998