ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1267/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại Tờ trình số 300/TTr-SDL ngày 10 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa VI (2015-2020) về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 27/ 12 /2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH BR-VT GIAI ĐOẠN 2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu)
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu lần thứ VI đã xác định phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong năm trọng tâm phát triển kinh tế- xã hội trong những năm tới.
Ngày 27 tháng 12 năm 2017, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết 09-NQ/TU về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030. Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết đã đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình hành động với các nội dung cụ thể như sau:
Phần 1: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và Nghị quyết số 09- NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh BR-VT giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030.
- Xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp và phân công nhiệm vụ làm cơ sở để các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh được đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.
- Phấn đấu đến năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, gắn kết và thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác.
Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết số 09-NQ/TU và Nghị quyết 08-NQ/TW đề ra, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của ngành du lịch:
a. Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết 08- NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đến các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các chủ trương, quan điểm mới của của Đảng về vị trí, vai trò của ngành du lịch.
b. Tổ chức các chương trình bồi dưỡng, phổ biến kiến thức liên quan đến phát triển du lịch cho các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về vị trí, vai trò của hoạt động kinh doanh du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh.
c. Tạo đột phá trong nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch và hiệu quả hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước; Tăng cường công tác phối kết hợp với các cơ quan báo, đài, tạp chí chuyên ngành ở Trung ương cũng như địa phương xây dựng các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch trong xã hội; nâng cao chất lượng các tin, bài; dành thời lượng phù hợp phát sóng các chương trình chuyên đề, cung cấp thông tin, tư liệu tuyên truyền về phát triển du lịch.
d. Xây dựng và triển khai Kế hoạch đưa giáo dục về du lịch vào hệ thống giáo dục phổ thông.
2. Xây dựng mới; rà soát điều chỉnh các quy hoạch hiện có, tạo quỹ đất cho các nhà đầu tư phát triển du lịch:
a. Hoàn thành việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và thực hiện các quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
b. Có biện pháp quản lý tài nguyên du lịch hướng đến mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu tác động đến du lịch; phân bổ, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên.
c. Triển khai rà soát, xây dựng các quy định, tiêu chí về vị trí, địa điểm có thể lấn biển để phát triển du lịch.
d. Triển khai rà soát các quy hoạch về giao thông, kinh tế- xã hội toàn bộ các tuyến sông và khu vực ven sông, xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
e. Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, khẩn trương triển khai các thủ tục về đầu tư; tạo quỹ đất cho các nhà đầu tư phát triển du lịch, lập bản đồ thu hút, kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
g. Nghiên cứu lựa chọn 1-2 cảng hiện có trên địa bàn tỉnh để bổ sung công năng đón tàu khách du lịch, bảo đảm thống nhất kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai và bảo vệ môi trường, dịch vụ hệ sinh thái. Kêu gọi xã hội hóa đầu tư Cảng chuyên dụng đón khách tàu biển quốc tế theo quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch:
a. Xây dựng môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp, bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động du lịch.
b. Phổ biến và tuyên truyền Luật Du Lịch 2017 và các văn bản hướng dẫn; Triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi về phát triển du lịch do Trung ương ban hành; Tổ chức gặp gỡ, đối thoại trên tinh thần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
c. Rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai, thuế. Nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Có biện pháp hỗ trợ các dự án du lịch cao cấp tại tỉnh triển khai thực hiện dự án nhanh chóng, thuận lợi.
d. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tăng cường phổ biến các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp kinh doanh du lịch. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch; gắn du lịch với các hoạt động, sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, làng nghề.
e. Hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình hợp tác xã du lịch kiểu mới; Tạo điều kiện thuận lợi để người dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch; Xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch; Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng; du lịch gắn với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Nghiên cứu thành lập hợp tác xã kinh doanh các loại hình dịch vụ du lịch trên sông, du lịch sinh thái, du lịch miệt vườn. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch.
g. Xây dựng và triển khai Đề án cơ cấu lại ngành Du lịch theo hướng ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch và phát triển du lịch chất lượng cao. Liên kết chuỗi giá trị đầu vào của các ngành.
4. Huy động các nguồn lực đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch:
a. Bố trí vốn ngân sách cho công tác xây dựng các quy hoạch về du lịch, đặc biệt là các quy hoạch tại các địa bàn du lịch trọng điểm, các khu du lịch quốc gia.
b. Tăng cường hợp tác công - tư để huy động các nguồn lực trong xã hội trong việc: Trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm; Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng công cộng như cây xanh, điểm dừng chân, điểm trung chuyển khách kết hợp trưng bày, giới thiệu các sản phẩm du lịch đặc trưng ... tạo không gian nghệ thuật tại các điểm, khu du lịch.
c. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch đầu tư về hạ tầng giao thông như hệ thống cấp điện, nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc phục vụ cho các khu du lịch trọng điểm, nâng cao khả năng kết nối giao thông tới các điểm, các khu du lịch, đặc biệt là Khu du lịch quốc gia Côn Đảo.
d. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án tàu cao tốc tuyến Côn Đảo - đất liền, kết nối hệ thống các Hòn tại Côn Đảo; Đầu tư xây dựng các hồ chứa nước ngọt tại huyện Côn Đảo và hệ thống xử lý nước thải, rác thải. Kiến nghị Trung ương lập dự án đầu tư hệ thống lưới cung cấp điện cho Côn Đảo từ đất liền (có thể từ Sóc Trăng).
e. Đôn đốc chủ đầu tư các dự án du lịch đã được cấp phép chuyển vốn đăng ký sang vốn thực hiện, hoàn thành đưa dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ đã đăng ký. Hỗ trợ các dự án cao cấp tại tỉnh triển khai thực hiện nhanh chóng, thuận lợi. Kiên quyết thu hồi các dự án đã cấp phép nhưng không triển khai để dành quỹ đất thu hút các nhà đầu tư đủ năng lực, kinh nghiệm. Tập trung giải quyết, tháo gỡ về chính sách đối với các dự án đầu tư du lịch sinh thái dưới tán rừng.
g. Kiến nghị Trung ương sớm khởi công, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động liên kết vùng như nâng cấp Cảng hàng không Côn Sơn theo quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt; hoàn thành đầu tư dự án đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (trước mắt là đoạn Biên Hòa - Cái Mép); nâng cấp luồng hàng hải, đường thủy nội địa và hoàn thành phương án đầu tư đường sắt kết nối Biên Hòa - Vũng Tàu.
5. Phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao gắn với xây dựng, củng cố thương hiệu du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu:
a. Xây dựng kế hoạch mời gọi các nhà đầu tư quốc tế đủ năng lực tài chính, kinh nghiệm để đầu tư vào các vị trí đắc địa và diện tích lớn, hình thành các dự án khu dịch vụ du lịch phức hợp; các trung tâm mua sắm, các khu vui chơi giải trí giải trí tập trung chất lượng cao; các trung tâm nghệ thuật, thể thao... có quy mô tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
b. Đối với các dự án đầu tư loại hình dịch vụ lưu trú du lịch, có biện pháp yêu cầu nhà đầu tư cam kết dành 10 đến 15% quỹ đất cho hạng mục đầu tư các sản phẩm dịch vụ phụ trợ.
c. Xây dựng biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo đến năm 2020 hoàn thành một phần hoặc toàn bộ và đưa vào hoạt động một số dự án lớn như: Tổ hợp dịch vụ cao ốc văn phòng, căn hộ du lịch cao cấp và khách sạn 5 sao OSC- Duxton (Khách sạn Hilton); The Grand HoTram Strip (giai đoạn 2); Dự án Saigon Atlantis; các dự án tổ hợp du lịch tại Mũi Nghinh Phong; các dự án tại huyện Côn Đảo; Dự án Khu Thủy Cung tại đường Trần phú thuộc Dự án Cáp treo Vũng Tàu; Khu du lịch Melia at the Hampton; Khu du lịch Poulo condor; Khu du lịch nghỉ dưỡng và lướt sóng Condao - Sangrila; Trung tâm đào tạo thực hành du lịch nhà hàng khách sạn và thể thao biển; Khu du lịch phức hợp DIC….
d. Triển khai Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020. Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch gắn với các loại hình du lịch chính như: Du lịch hội nghị, hội thảo (MICE), du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh; du lịch sinh thái; du lịch đường sông và du lịch cộng đồng. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch; Bảo đảm các sản phẩm du lịch phải mang tính độc đáo, hấp dẫn và đặc trưng; có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng và phát triển các tuyến du lịch trên sông.
e. Thu hút, phát triển các dự án nghỉ dưỡng gắn với loại hình du lịch bất động sản du lịch (Condotel).
6. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch:
a. Nghiên cứu đổi mới cách thức, nội dung, bảo đảm đạt hiệu quả cao trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch trong nước và nước ngoài; ứng dụng công nghệ tiên tiến trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
b. Đẩy mạnh công tác truyền thông trên trên internet, trên các trang web hay diễn đàn về du lịch; Nâng cao chất lượng các bài viết giới thiệu về các di tích, thắng cảnh, ẩm thực… của tỉnh. Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông và sự tham gia của toàn xã hội trong hoạt động xúc tiến quảng bá.
c. Hỗ trợ kinh phí cho công tác quảng bá hình ảnh du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu trên các kênh truyền hình quốc gia và cho thực hiện thí điểm quảng bá trên kênh truyền hình thế giới như.
d. Xây dựng đề án nghiên cứu thị trường du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với xây dựng, định vị thương hiệu du lịch của tỉnh bằng nhiều hình thức.
e. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các chương trình liên kết, hợp tác với các tổ chức du lịch trong nước và quốc tế để mở rộng thị trường. Thu hút các hãng lữ hành lớn tại các thị trường trọng điểm, các đoàn báo chí, phóng viên quốc tế đến khảo sát sản phẩm, viết bài, tuyên truyền quảng bá về du lịch tỉnh.
g. Xây dựng kế hoạch tổ chức các sự kiện du lịch và văn hóa thể thao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Trước mắt, đăng cai tổ chức các sự kiện, chương trình của Trung ương và quốc tế; khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia Giải thưởng du lịch Việt Nam; Xây dựng kế hoạch hàng năm tổ chức “Giải thưởng du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a. Xây dựng các chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh; Phát huy hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề du lịch của tỉnh trong công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng tăng cường liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo. Ngoài các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch, chú trọng phát triển mô hình khách sạn trường học để đào tạo nghề theo tiêu chuẩn quốc tế.
b. Triển khai chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho lực lượng lao động ngành du lịch về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp.
c. Cập nhật, triển khai bộ tiêu chuẩn nghề quốc gia về du lịch.
d. Tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định về sử dụng lao động, cam kết sử dụng lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm theo đúng các quy định hiện hành.
e. Triển khai chương trình đào tạo nghề nông thôn theo chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch, liên kết phát triển du lịch:
a. Xây dựng, hoàn thiện các quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch; Quy chế phối hợp giữa các lực lượng liên ngành trong công tác kiểm tra, xử lý triệt để các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, giá dịch vụ, an toàn vệ sinh thực phẩm….Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
b. Kiện toàn bộ máy tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ cấp tỉnh tới cấp huyện, bảo đảm công tác quản lý nhà nước về du lịch được sâu sát, toàn diện và hiệu quả cao; phát huy hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Du lịch tỉnh trong công tác vận động, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
c. Hoàn thiện phương pháp thống kê các chỉ tiêu du lịch, bảo đảm tính chính xác, hạn chế sự trùng lắp trong quá trình thống kê số liệu, nhất là số liệu về lượt khách; đánh giá xác thực về hiệu quả hoạt động, tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch trong GRDP toàn tỉnh, kịp thời đưa ra những định hướng thích hợp trong quá trình xây dựng, triển khai thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch hàng năm và giai đoạn.
d. Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch, liên kết phát triển du lịch và xúc tiến khách nước ngoài tại các thị trường mục tiêu.
9. Tạo môi trường du lịch lành mạnh, thân thiện, hấp dẫn du khách:
a. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch; Xây dựng môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp; Bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động du lịch; Kiểm soát chất lượng, giá cả dịch vụ du lịch.
b. Bổ sung hoàn chỉnh hệ thống thông tin hướng dẫn du khách, các loại hình dịch vụ tại các khu, điểm du lịch. Tổ chức công bố và duy trì hoạt động hiệu quả đường dây nóng trên tất cả các địa bàn du lịch của tỉnh.
c. Có giải pháp tạo thuận lợi tối đa và đơn giản về thủ tục thị thực nhập cảnh cho khách du lịch quốc tế khi đến với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu qua đường tàu biển.
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ vào Chương trình hành động này và danh mục các nhiệm vụ đính kèm tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan đơn vị mình, nhằm triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Tập trung vào một số nội dung sau:
- Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo sơ kết, kết quả thực hiện và phương hướng triển khai, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh; năm 2020 tổ chức tổng kết đợt 1 để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo BCH Đảng bộ tỉnh khóa VI (2015-2020).
- Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch về tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài; phát triển sản phẩm du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiệu quả và đồng bộ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan thông tấn báo chí tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 09-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp cùng các sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, bảo đảm môi trường trong hoạt động du lịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban ngành liên quan thực hiện các hoạt động thanh, kiểm tra đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh cân đối bố trí vốn ngân sách đầu tư phát triển hạ tầng du lịch.
- Phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư vào các khu đất có quy mô lớn, có giá trị như: khu Paradise, khu Núi Dinh, Khu du lịch vườn thú hoang dã Safari, Khu dự án Sài Gòn Atlantis, Khu đất Ngân hàng Công thương chuyển giao, các dự án trên tuyến du lịch ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Xuyên Mộc và huyện Côn Đảo và Khu đô thị sinh thái Long Hương, Bà Rịa.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hỗ trợ, đôn đốc, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đã được cấp phép, nhất là các dự án quy mô lớn; tăng cường phối hợp với các ngành, các cấp trong công tác hậu kiểm để kịp thời đôn đốc, chấn chỉnh xử lý các dự án không thực hiện đúng cam kết theo quy định; kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai, xử lý sau thu hồi theo quy định, dành quỹ đất kêu gọi các nhà đầu tư mới có năng lực.
- Phối hợp với Sở Du lịch và các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án tạo ra sản phẩm du lịch chất lượng cao và các dự án phức hợp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Triển khai thực hiện các chính sách phù hợp về thuế sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án du lịch có hệ số sử dụng đất cho xây dựng thấp, hạn chế về chiều cao, dự án xây dựng ký túc xá, nhà ở cho người lao động du lịch tại những nơi được khuyến khích phát triển du lịch nhưng hạn chế về nguồn nhân lực.
- Thực hiện tốt công tác thẩm định, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư du lịch.
- Triển khai xây dựng và tập huấn kịch bản ứng phó đối với các trường hợp khẩn cấp liên quan đến môi trường, biến đổi khí hậu tác động đến du lịch.
- Phối hợp tốt với Sở Du lịch trong công tác thanh, kiểm tra đánh giá tác động môi trường tại các cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Du lịch, cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan thực hiện triển khai nhanh chóng các cơ chế, chính sách về tài chính, thuế thuộc lĩnh vực du lịch.
- Trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên của chương trình hành động theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản có liên quan theo khả năng cân đối ngân sách.
- Tham mưu đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án du lịch và các dự án đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí tập trung, quy mô lớn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất các vị trí có thể lấn biển (những vị trí ghềnh đá, vùng sình lầy ven biển,..) để đầu tư thực hiện các dự án phát triển du lịch, giữ lại các vị trí có bãi cát đẹp, bằng phẳng để hình thành các bãi tắm.
- Nâng cao hiệu quả quản lý công tác kiến trúc, quy hoạch, xây dựng khu du lịch tại khu vực ven biển, lồng ghép các giải pháp chống thiên tai, bão lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Trong quá trình lập, điều chỉnh, thẩm định quy hoạch xây dựng các khu du lịch phải đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ tiện ích cần thiết.
- Nghiên cứu và phối hợp với các ngành, các địa phương triển khai quy hoạch và xây dựng các tiểu cảnh, các công trình kiến trúc đặc trưng, các quảng trường để tổ chức các sự kiện và sinh hoạt cộng đồng, nhất là sinh hoạt về đêm.
- Triển khai các dự án đầu tư hạ tầng giao thông tại các địa bàn du lịch trọng điểm, đặc biệt là Khu du lịch quốc gia Côn Đảo trên cơ sở kế hoạch đề xuất của Sở Du lịch.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch đầu tư hạ tầng kết nối, phục vụ phát triển du lịch theo kế hoạch; rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh. Thúc đẩy đầu tư các dự án đường giao thông kết nối giữa các địa phương lân cận với Bà Rịa-Vũng Tàu (đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu, đường thủy Bà Rịa-Vũng Tàu đi các tỉnh...).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, lựa chọn địa điểm xây dựng cảng chuyên dụng phục vụ việc đón khách tàu biển quốc tế, đồng thời có phương án bố trí hợp lý các hãng Taxi đón khách tàu biển, tránh tình trạng bán quá giá so với giá niêm yết đối với khách du lịch tàu biển quốc tế.
- Tăng cường công tác quản lý các phương tiện vận chuyển. Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ lái xe, đặc biệt là lái xe taxi.
- Xây dựng kế hoạch cải tạo, sửa chữa và lắp đặt các bảng hướng dẫn giao thông trên các tuyến đường giao thông dẫn đến các khu, điểm du lịch đối với các đường theo phân cấp quản lý đường bộ do UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giao.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành chức năng trong công tác đề xuất đầu tư phát triển các địa điểm du lịch tuyến ven biển và tại các vị trí có giá trị về mặt quốc phòng như núi Lớn, núi Nhỏ (TP.Vũng Tàu); núi Dinh (TP. Bà Rịa); núi Bao Quan, Tóc Tiên, Thị Vải (huyện Tân Thành); núi Minh Đạm (huyện Đất Đỏ)....nhằm đảm bảo sự thống nhất với các cơ quan có liên quan trong quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển du lịch và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách (chú trọng khách du lịch quốc tế) và các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra, kiểm soát nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch.
- Thẩm tra, xác minh tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của các nhà đầu tư, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cấp phép đầu tư các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thẩm định dự án phát triển du lịch trên cơ sở đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ANTT, nhất là quản lý lưu trú, quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, doanh nghiệp trong phát triển du lịch. Thực hiện tốt công tác phối hợp, trao đổi thông tin, số liệu liên quan đến lĩnh vực du lịch.
- Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả đề án đảm bảo an ninh trong hoạt động du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Xây dựng đề án đầu tư, trùng tu, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử, các lễ hội, làng nghề truyền thống… đặc trưng của tỉnh để đưa vào khai thác, phát triển loại hình du lịch văn hóa, du lịch tâm linh.
- Định hướng, phát triển các môn thể thao, các loại hình dịch vụ giải trí cao cấp và các sự kiện thể thao gắn liền với du lịch biển.
- Tham mưu lập hồ sơ nâng cấp, công nhận các lễ hội truyền thống của Tỉnh như: Lễ hội Dinh Cô - Long Hải, lễ hội Nghinh ông, lễ hội Trùng Cửu- thành phố Vũng Tàu, Lễ giỗ nữ anh hùng liệt sĩ Võ Thị Sáu - Côn Đảo.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao thường niên, có sự đầu tư đổi mới về hình thức cũng như nội dung, gắn với quốc tế nhằm thu hút đông đảo du khách tham gia.
- Lồng ghép các nội dung về ý thức bảo vệ môi trường, văn hóa giao tiếp, thực hiện tiêu chí “mỗi người dân là một hướng dẫn viên du lịch” trong các hoạt động tuyên truyền, thông tin lưu động…của ngành.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh ăn uống, các cơ sở kinh doanh lưu trú có phục vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở kinh doanh, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm. Tăng cường công tác kiểm tra nghiệp vụ và hướng dẫn nghiệp vụ đối với các cơ sở massage trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật kiến thức, kĩ năng về vệ sinh an toàn thực phẩm, sơ cấp cứu y tế cho các nhà hàng, khách sạn, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, các khu du lịch và bãi tắm.
- Tổ chức các đội cấp cứu ngoại viện, sẵn sàng nhân lực, phương tiện, thuốc, trang thiết bị cấp cứu kịp thời cho nhân dân và du khách trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động du lịch.
- Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hút các dự án khám chữa bệnh cao cấp (trong các dự án du lịch hoặc dự án độc lập) để phục vụ cho phát triển du lịch.
11. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Du lịch trong công tác điều tra, cập nhật hiện trạng và nhu cầu nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch của tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao chất lượng đào tạo các ngành dịch vụ du lịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đào tạo một số nghề trình độ quốc tế để tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch chất lượng cao.
- Phối hợp với Sở Du lịch, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo một số nghề dịch vụ du lịch cho lao động trình độ sơ cấp ở các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Tân Thành… trên cơ sở lồng ghép vào Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Nghiên cứu và phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách thu hút lao động du lịch chất lượng cao, lao động du lịch cho những vùng khó khăn về lao động du lịch.
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Đề án triển khai đưa giáo dục về du lịch vào hệ thống giáo dục phổ thông.
- Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp về du lịch cho học sinh các trường phổ thông.
- Tham mưu, đề xuất xây dựng và triển khai các chương trình, đề án ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển du lịch.
- Triển khai mô hình dự án cảnh báo ao xoáy và phòng chống sét tại các bờ biển, bãi tắm.
- Tiếp tục kiến nghị Bộ Công thương khẩn trương xem xét phương án đầu tư cung cấp điện trên địa bàn huyện Côn Đảo hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân trên huyện đảo.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Du lịch thực hiện lồng ghép hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Lập và triển khai các kế hoạch đảm bảo cung ứng hàng hóa đảm bảo phục vụ nhu cầu cho người dân và du khách tại Côn Đảo, đặc biệt trong các dịp cao điểm, lễ tết.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng hệ thống đặc sản của tỉnh để giới thiệu và cung ứng cho du khách.
15. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường hoạt động truyền thông về du lịch, hướng dẫn các cơ quan báo, đài trên địa bàn tích cực đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về du lịch trong xã hội.
- Phối hợp cùng Sở Du lịch trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tuyên truyền, quảng bá và quản lý nhà nước về du lịch.
- Tăng cường công tác thông tin liên lạc (các mạng điện thoại và hệ thống thông tin liên lạc khác) tại các hòn ở Côn Đảo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các Ban quản lý các Khu du lịch trên địa bàn tỉnh; đồng thời sắp xếp lại tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả và phân bố lại biên chế cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tham mưu các chính sách hỗ trợ các đối tượng lao động đặc biệt như lực lượng cứu hộ thủy nạn tại các Ban quản lý các Khu du lịch, những người làm việc trong hệ thống cơ quan nhà nước tại Côn Đảo.
17. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Lồng ghép các nội dung phát triển du lịch với chương trình phát triển nông thôn mới, phát triển ngành nghề nông thôn.
- Tăng cường phát triển nông nghiệp sạch gắn với phát triển du lịch nông thôn, du lịch sinh thái; Tăng cường hỗ trợ và đẩy mạnh xúc tiến các dự án đầu tư, phát triển loại hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với phát triển du lịch.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về chính sách để nhà đầu tư có thể triển khai xây dựng các công trình, đưa dự án du lịch dưới tán rừng nhanh chóng đi vào hoạt động. Phối hợp với các Sở ngành và cơ quan có liên quan căn cứ các quy định hiện hành để xây dựng trình tự thủ tục triển khai các dự án đầu tư du lịch sinh thái tại các khu rừng trên địa bàn tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Phối hợp với UBND huyện, thành phố hỗ trợ các hộ dân trong các làng nghề truyền thống cơ cấu lại mô hình sản xuất, trưng bày, giới thiệu với du khách đặc sản của địa phương.
18. Báo BR-VT, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng, tin bài về hoạt động du lịch của tỉnh, chú trọng tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của doanh nghiệp, người dân đối với hoạt động du lịch.
- Phối hợp với Sở Du lịch và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về du lịch, giới thiệu, quảng bá văn hóa các dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
- Đề xuất xây dựng chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số tham gia cung cấp dịch vụ du lịch gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Xây dựng mô hình tổ chức hoạt động du lịch hiệu quả bền vững vùng dân tộc thiểu số; vận động đồng bào giữ gìn môi trường cảnh quan, các nghề truyền thống phục vụ phát triển du lịch.
20. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của địa phương; chủ động triển khai các nội dung nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ của địa phương; hàng năm định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi báo cáo về Sở Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất các dự án đầu tư hạ tầng giao thông cần thiết trên cơ sở rà soát quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển các địa bàn du lịch trọng điểm, đặc biệt là Khu du lịch quốc gia Côn Đảo.
- Tăng cường công tác an ninh trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm, cấp cứu thủy nạn, quản lý giá và vệ sinh môi trường tại các điểm du lịch, các khu vực công cộng, nhằm bảo đảm an toàn cho du khách.
- Vận động nguồn vốn xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn tại các khu, điểm du lịch, các bãi tắm công cộng.
- Quan tâm bố trí ngân sách cho công tác đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ thuyết minh viên tại các di tích.
- Lập kế hoạch trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, danh thắng phục vụ khách du lịch. Các điểm tham quan cần được đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho du khách như: bãi đậu xe, nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn, nhà nghỉ chân, quầy bán hàng lưu niệm và đặc sản địa phương, các bảng biểu chỉ dẫn đường giao thông. Ngoài ra cần cung cấp tài liệu thuyết minh nguồn gốc hoặc mô tả chi tiết các di tích bằng nhiều ngôn ngữ và bố trí đội ngũ thuyết minh viên chuyên nghiệp. Phối hợp với các doanh nghiệp du lịch tổ chức quảng bá và thu hút du khách đến các điểm tham quan du lịch, di tích; tổ chức hỗ trợ khách du lịch tại địa phương.
- Tổ chức các lễ hội truyền thống đặc sắc của địa phương trên tinh thần gắn kết với yêu cầu quảng bá, thu hút du khách, đảm bảo trật tự, an toàn và tiết kiệm.
- Tích cực, chủ động phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc tuyên truyền, triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, các quy định mới của bộ, ngành liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch đến các hội viên và doanh nghiệp, cá nhân hoạt động du lịch.
- Kịp thời nắm bắt các khó khăn vướng mắc của thành viên hiệp hội trong quá trình hoạt động để hỗ trợ hoặc kiến nghị đề xuất với cơ quan nhà nước tháo gỡ kịp thời, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Tăng cường vận động, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đẩy mạnh công tác liên kết các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng bá và đặc biệt là duy trì và phát huy vài trò của các chi hội. Tổ chức các cuộc thi tay nghề như: đầu bếp, thi hướng dẫn viên du lịch, thi lễ tân giỏi để động viên, khích lệ người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Vận động các doanh nghiệp liên kết với các doanh nghiệp lữ hành TP.HCM, các điểm tham quan và các BQL di tích của các địa phương xây dựng các tour, tuyến, điểm du lịch nội tỉnh, quảng bá trên các phương tiện truyền thông và quảng bá ngay tại các khách sạn, resort để du khách nắm thông tin, đăng ký tham gia tour. Phối hợp với các công ty lữ hành chuyên đón khách tàu biển cập các cảng Bà Rịa-Vũng Tàu tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch tàu biển, hướng dẫn khách đi tham quan Bà Rịa- Vũng Tàu.
- Tăng cường vai trò làm đầu mối liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch cùng khai thác các đoàn khách du lịch hội nghị lớn, phối hợp phục vụ các dịch vụ du lịch hội nghị, tham quan, mua sắm và giải trí.
- Hiệp hội Du lịch tỉnh làm đầu mối vận động các đơn vị kinh doanh du lịch tham gia và tài trợ, đóng góp cho các sự kiện văn hóa, du lịch do tỉnh tổ chức, đóng góp nguồn lực và tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch quốc tế và trong nước, từng bước xã hội hóa công tác xúc tiến du lịch.
- Hỗ trợ các làng nghề truyền thống tiếp thị, quảng bá đến các công ty lữ hành để tạo đầu ra cho các sản phẩm du lịch của địa phương. Chú trọng thị trường khách du lịch tàu biển.
- Vận động các hội viên cùng thi đua, nâng cao vai trò tự kiểm tra, tự quản lý chất lượng dịch vụ, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các hội viên và làm giảm năng lực cạnh tranh về chất lượng và dịch vụ của ngành du lịch.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thông qua Sở Du lịch để kịp thời báo cáo, đề xuất biện pháp xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 27/12/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Stt | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện/ hoàn thành |
I | Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của ngành du lịch | |||
1 | Tổ chức Hội nghị phổ biến, quán triệt, tuyên truyền nội dung Nghị quyết 08- NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị; Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/12/2017 của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh BR-VT giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch tỉnh | 2018 |
2 | Xây dựng Kế hoạch truyền thông du lịch, nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch và tạo chuyển biến về ý thức của cộng đồng xã hội trong giao tiếp, ứng xử với khách du lịch. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Du lịch, Đài PTTH tỉnh; Báo BR-VT | 2018 |
3 | Thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình, các tin bài tuyên truyền về du lịch, quảng bá hình du lịch tỉnh | Đài PTTH tỉnh; Báo BR-VT | Sở Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên |
4 | Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về du lịch | Sở Du lịch | UBND huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch tỉnh | Nhiệm vụ thường xuyên |
5 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch đưa giáo dục về du lịch vào hệ thống giáo dục phổ thông | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Du lịch | 2018 |
II | Xây dựng mới; rà soát điều chỉnh các quy hoạch hiện có, tạo quỹ đất cho các nhà đầu tư phát triển du lịch | |||
1 | Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch Khu du lịch quốc gia Côn Đảo: rà soát Quy hoạch chi tiết đối với một số khu chức năng quan trọng tại huyện Côn Đảo nhằm thu hút, kêu gọi đầu tư. | Sở Du lịch | Sở Xây dựng; Các sở, ngành liên quan; UBND huyện Côn Đảo | 2018 và các năm tiếp theo |
2 | Triển khai thực hiện Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu du lịch và dân cư ven biển Bến Cát - Hồ Tràm | Sở Xây dựng | Các sở, ngành liên quan; UBND huyện Xuyên Mộc | 2018 |
3 | Hoàn thành và triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh BRVT đến năm 2025, tầm nhìn 2030; Lập Quy hoạch khu du lịch quốc gia Long Hải - Phước Hải | Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2018 và các năm tiếp theo |
4 | Hoàn thành và triển khai thực hiện Quy hoạch chung khu vực ven biển thuộc xã Bưng Riềng và xã Bông Trang huyện Xuyên Mộc; Điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu du lịch và dân cư ven biển Láng Hàng - Bình Châu huyện Xuyên Mộc | Sở Xây dựng | Các sở, ngành liên quan; UBND huyện Xuyên Mộc | 2018 |
5 | Nghiên cứu lập quy hoạch về giao thông, kinh tế- xã hội cho toàn bộ tuyến sông để có kế hoạch quản lý, khai thác hiệu quả nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố | 2018 |
6 | Lập Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu vực Long Hải huyện Long Điền và Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 thị trấn Phước Hải. | UBND huyện Long Điền, Đất Đỏ | Sở Xây dựng; Các sở, ngành liên quan | 2018 |
7 | Điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu vực Bãi sau, Khu du lịch Chí Linh - Cửa Lấp; Quy hoạch chi tiết 1/500 Khu bãi tắm Thùy Vân. | UBND thành phố Vũng Tàu | Sở Xây dựng; Các sở, ngành liên quan | 2018 |
8 | Xây dựng các chính sách, giải pháp phát triển du lịch cộng đồng | Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan | 2018 |
9 | Tham mưu rà soát quỹ đất công, trong đó dành quỹ đất cho phát triển du lịch | Sở Tài nguyên & Môi Trường | Các sở, ngành liên quan | 2018 và các năm tiếp theo |
10 | Nghiên cứu lựa chọn 1-2 cảng hiện có để bổ sung công năng đón tàu khách du lịch. | Sở Giao thông vận tải | Các Sở: KH&ĐT, Xây Dựng, Du lịch; UBND các huyện, thành phố | 2018 |
11 | Xây dựng Đề án cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh BR-VT | Sở Du lịch | Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố | 2019 |
II | Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch | |||
1 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp, nhà đầu tư | Sở KH&ĐT | Sở Du lịch, UBND huyện, thành phố | Định kỳ 6 tháng/lần |
2 | Phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương hỗ trợ các hộ dân trong các làng nghề truyền thống cơ cấu lại mô hình sản xuất, trưng bày, giới thiệu với du khách đặc sản của địa phương | Sở Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn | Các Sở ngành liên quan, UBND huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
3 | Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã du lịch, đề ra biện pháp chấn chỉnh; nghiên cứu thành lập các mô hình hợp tác xã kiểu mới kinh doanh các loại hình dịch vụ du lịch trên sông, du lịch sinh sinh thái. | Liên minh hợp tác xã tỉnh | Các Sở ngành liên quan,UBND huyện, thành phố | 2018 |
4 | Triển khai áp dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ | UBND huyện, thành phố | Các sở, ngành | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
5 | Nghiên cứu và phối hợp với các sở ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh về chính sách thu hút lao động du lịch chất lượng cao, lao động du lịch cho những vùng khó khăn về lao động du lịch. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
6 | Tham mưu các chính sách hỗ trợ các đối tượng lao động đặc biệt như lực lượng cứu hộ thủy nạn tại các Ban Quản lý các Khu du lịch, những người làm việc trong hệ thống cơ quan Nhà nước tại Côn Đảo. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
7 | Tham mưu đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án du lịch và các dự án đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí tập trung, quy mô lớn. | Sở Tài chính | Các sở, ngành | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
8 | Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các Ban quản lý các Khu du lịch trên địa bàn tỉnh; đồng thời sắp xếp lại tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả và phân bố lại biên chế cho phù hợp với tình hình thực tế. | Sở Nội vụ | Sở Du lịch và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
9 | Tăng cường công tác kiểm tra nghiệp vụ và hướng dẫn nghiệp vụ đối với các cơ sở massage trên địa bàn toàn tỉnh. | Sở Y Tế | Các sở, ngành | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
IV | Huy động các nguồn lực đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch | |||
1 | Điều chỉnh bổ sung vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn cho công tác xây dựng quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá xúc tiến du lịch. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; Sở Du lịch | Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Triển khai các dự án đầu tư hạ tầng giao thông tại các địa bàn du lịch trọng điểm, đặc biệt là khu du lịch quốc gia Côn Đảo | Sở Giao thông vận tải | Sở KH&ĐT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo trên cơ sở kế hoạch đề xuất của Sở Du lịch |
4 | Đề xuất giải pháp thu hút đầu tư tàu khách phục vụ khách du lịch; đồng thời đẩy nhanh tiến độ dự án đầu tư tàu cao tốc tuyến Côn Đảo - đất liền. | UBND huyện Côn Đảo | Sở GTVT; Sở KH&ĐT | 2018 |
5 | Triển khai thu hút đầu tư quốc tế cho các dự án du lịch cao cấp tại Khu du lịch Paradise, Núi Dinh, Côn Đảo; khu vực được quy hoạch làm vườn thú hoang dã Safari và tuyến du lịch ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Xuyên Mộc. | Sở KH&ĐT | Sở Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 2018-2020 |
6 | Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch lắp đặt hệ thống nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch bằng nguồn vốn xã hội hóa trên địa bàn tỉnh | Sở Du lịch | Các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
7 | Tăng cường vận động các cây xăng trên các tuyến đường quốc lộ đầu tư xây dựng nhà vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn. | Sở Công thương | UBND các huyện, thành phố | 2018 |
8 | Triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đón khách quốc tế bằng đường tàu biển tại Tân Cảng Cái Mép | Sở Du lịch | UBND huyện Tân Thành và các đơn vị liên quan | 2018 |
9 | Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh theo dõi, kiến nghị Trung ương sớm khởi công, đẩy nhanh tiến độ các dự án, cơ sở hạ tầng liên kết vùng, cụ thể: nâng cấp Cảng hàng không Côn Sơn theo Quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt, bảo đảm tiếp nhận các loại máy bay Airbus A320 và tương đương; đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (trước mắt là đoạn Biên Hòa - Cái Mép); nâng cấp luồng hàng hải, đường thủy nội địa và có phương án đầu tư đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu. | Sở Giao thông vận tải | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND huyện Tân Thành và các đơn vị liên quan | 2018 và các năm tiếp theo |
10 | Điều chỉnh quy hoạch vùng, quy hoạch khu đảm bảo bố trí các phân khu để phát triển dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe kết hợp du lịch nghỉ dưỡng. | Sở Xây dựng | Các Sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2018 và các năm tiếp theo |
11 | Phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hút các dự án khám chữa bệnh cao cấp (trong các dự án du lịch hoặc dự án độc lập) để phục vụ cho phát triển du lịch. | Sở Y tế | Các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 2018 và các năm tiếp theo |
12 | Thúc đẩy đầu tư các dự án đường giao thông kết nối giữa các địa phương lân cận với BR-VT (đường cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây, đường sắt Tp. Biên Hòa - Vũng Tàu, đường thủy BR- VT đi các tỉnh...) | Sở Giao thông vận tải | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND huyện Tân Thành và các đơn vị liên quan | 2018 và các năm tiếp theo |
V | Về phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao, gắn với xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh BR-VT | |||
1 | Phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư vào các khu đất có quy mô lớn, có giá trị như: Khu Paradise, khu Núi Dinh, khu du lịch vườn thú hoang dã Safari, các dự án trên tuyến du lịch ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Xuyên Mộc và huyện Côn Đảo, và Khu đô thị sinh thái Long Hương, Bà Rịa. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Du lịch; các sở ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 2018 |
2 | Đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành và đưa vào hoạt động một số dự án lớn như: Tổ hợp dịch vụ cao ốc văn phòng, căn hộ du lịch cao cấp và khách sạn 5 sao OSC-Duxton (Khách sạn Hilton); The Grand HoTram Strip (giai đoạn 2); Dự án Saigon Atlantis; các dự án tổ hợp du lịch tại Mũi Nghinh Phong; các dự án tại huyện Côn Đảo; Dự án Khu Thủy Cung tại đường Trần phú thuộc Dự án Cáp treo Vũng Tàu; Khu du lịch Melia at the Hampton; Khu du lịch Poulo condor; Khu du lịch nghỉ dưỡng và lướt sóng Condao - Sangrila; Trung tâm đào tạo thực hành du lịch nhà hàng khách sạn và thể thao biển; Khu du lịch phức hợp DIC…. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Du lịch; Các sở ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 2018-2020 |
3 | Thu hút, cấp phép các dự án, cơ sở y tế cao cấp nhằm phát triển dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe kết hợp du lịch nghỉ dưỡng | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Du lịch; các sở ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2018-2020 |
4 | Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch tỉnh BR-VT giai đoạn 2017 - 2020 | Sở Du lịch | UBND các huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
5 | Xây dựng kế hoạch tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử-văn hóa, và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh gắn với hoạt động du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao | Sở Du lịch, các Sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
6 | Xây dựng, ban hành Quy chế quản lý tổ chức hoạt động lặn biển và thể thao giải trí trên biển. | Sở Văn hóa, Thể thao | Sở Du lịch, các Sở ngành liên quan, UBND dân các huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
7 | Xây dựng Kế hoạch và triển khai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch | Sở Văn hóa &Thể thao; Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện các huyện, thành phố | Hàng năm |
8 | Xây dựng Đề án nâng quy mô các lễ hội truyền thống của tỉnh như Lễ giỗ Bà Phi Yến, huyện Côn Đảo; Lễ giỗ Nữ anh hùng liệt sĩ Võ Thị Sáu, huyện Đất Đỏ. | Sở Văn hóa, Thể thao | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện các huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
9 | Xây dựng Quy chế quản lý và thu hút đầu tư, phát triển loại hình bất động sản du lịch trên địa bàn tỉnh | Sở Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên & Môi trường; Xây dựng; Các Sở ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2018 |
10 | Triển khai thực hiện các giải pháp phát triển loại hình sản phẩm du lịch trên sông; du lịch kết hợp chữa bệnh tại Khu suối nước nóng Bình Châu; du lịch kết hợp với phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao | Sở Du lịch | Sở NN&PTNT; UBND huyện, thành phố | 2018 |
11 | Tham mưu xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn sử dụng đất trong quá trình thẩm định phê duyệt Quy hoạch chi tiết của các dự án đầu tư du lịch nhằm đảm bảo giành một phần quỹ đất của dự án để thiết kế xây dựng các khu dịch vụ phụ trợ, tạo ra sản phẩm du lịch mới. | Sở Xây dựng | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Du lịch; UBND các huyện, thành phố | 2018 |
12 | Phối hợp với Sở Du lịch và các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án tạo ra sản phẩm du lịch chất lượng cao và các dự án phức hợp. | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
VI | Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch | |||
1 | Xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và Chương trình Xúc tiến du lịch giai đoạn 2017 - 2020 | Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch tỉnh | 2018 |
2 | Hoàn thiện, đưa vào sử dụng bản đồ số hóa phục du lịch | Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan | 2018 |
3 | Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức các sự kiện du lịch trên địa bàn tỉnh đến 2020 | Sở Du lịch | Các Sở ngành, UBND huyện, thành phố | 2018 |
4 | Tham mưu tổ chức các đợt tham quan, khảo sát xúc tiến thị trường du lịch. | Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan | Hàng năm |
5 | Nâng cấp Trang thông tin điện tử du lịch của Tỉnh | Sở Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
6 | Tổ chức Hội thảo xúc tiến thị trường du lịch | Sở Du lịch | Các sở ngành, UBND huyện, thành phố | 2018 |
7 | Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển thị trường du lịch của tỉnh | Sở Du lịch | Các Sở ngành, UBND huyện, thành phố | 2018 |
8 | Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư vào du lịch tỉnh BR-VT | Sở Du lịch | Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố | 2018 |
9 | Thẩm định dự toán kinh phí đào tạo và kinh phí quảng bá xúc tiến du lịch trên cơ sở kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt | Sở Tài chính | Sở Du lịch | Nhiệm vụ thường xuyên |
10 | Phối hợp với các sở ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh quảng bá hình ảnh du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu trên các kênh truyền hình quốc gia và cho thực hiện thí điểm quảng bá trên kênh truyền hình thế giới | Sở Du lịch | Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
11 | Thực hiện lồng ghép hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến, quảng bá du lịch | Sở Công thương | Sở Du lịch | Nhiệm vụ thường xuyên |
VII | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực | |||
1 | Xây dựng các chính sách và giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch | Sở Du lịch | Sở Lao động, thương binh & Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2018 |
2 | Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ lãnh đạo của các doanh nghiệp du lịch; bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ thuyết minh viên tại các khu di tích | Sở Du lịch | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch tỉnh | Hàng năm |
3 | Tổ chức phối hợp giữa ngành du lịch và ngành giáo dục trong công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông | Sở Giáo dục&Đào tạo | Sở Du lịch | Hàng năm |
4 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng đào tạo một số nghề trình độ quốc tế để tạo nguồn lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu du lịch chất lượng cao. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Sở Du lịch, các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | Theo Kế hoạch |
5 | Tổ chức 07 lớp đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh BR-VT năm 2018 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên Minh hợp tác xã tỉnh, Tỉnh đoàn, Sở Giao thông vận tải, Sở Du lịch | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch tỉnh | 2018 |
VI II | Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch, liên kết phát triển du lịch | |||
1 | Xây dựng kế hoạch sắp xếp, ổn định các dịch vụ vận chuyển du lịch; triển khai quy định của ngành về kinh doanh dịch vụ vận chuyển du lịch; Tổ chức các khóa bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ lái xe, đặc biệt là tài xế taxi | Sở Giao thông vận tải | Sở Du lịch | Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Xây dựng, triển khai thực hiện quy chế phối hợp giữa các lực lượng liên ngành trong thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh du lịch | Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan, UBDN huyện, thành phố | 2018 |
3 | Tổ chức điều tra, khảo sát, xác định hệ số K trong công tác thống kê các chỉ tiêu du lịch | Cục Thống kê | Sở Du lịch | 2018 |
4 | Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về đầu tư, công khai danh mục đầu tư | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố | Hàng năm |
5 | Kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn | Sở Du lịch | UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan | 2018 |
6 | Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý Khu du lịch cấp tỉnh | Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2018 |
7 | Xây dựng kế hoạch phát triển thương mại du lịch | Sở Công thương | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2018 |
IX | Tạo môi trường du lịch lành mạnh, thân thiện, hấp dẫn du khách | |||
1 | Triển khai thực hiện Đề án đảm bảo môi trường du lịch và Kế hoạch thực hiện bộ quy tắc văn hóa ứng xử trong hoạt động du lịch của Bộ VHTT&DL | Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
2 | Triển khai thực hiện Đề án bảo đảm an ninh du lịch | Công an tỉnh | Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
3 | Xây dựng, và thực hiện chương trình cơ sở đạt chuẩn phục vụ khách du lịch. | Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
4 | Tổ chức các đội cấp cứu ngoại viện, sẵn sàng nhân lực, phương tiện, thuốc, trang thiết bị cấp cứu kịp thời cho nhân dân và du khách trên địa bàn tỉnh. | Sở Y tế | Sở Du lịch; UBND huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch tỉnh | Hàng năm |
5 | Triển khai các dự án cảnh báo ao xoáy tại các bờ biển, bãi tắm. Triển khai lắp đặt hệ thống phòng chống sét tại các khu vực bãi biển | Sở Khoa học, Công nghệ | UBND huyện, thành phố | 2018-2020 |
6 | Triển khai các giải pháp trồng cây phủ xanh khu vực Núi Lớn - Núi Nhỏ. Gia tăng mật độ cây xanh có chất lượng ở bãi tắm Thùy Vân - thành phố Vũng Tàu và các khu du lịch ven biển Long Hải, Phước Hải, Hồ Tràm | UBND thành phố Vũng Tàu; UBND huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc | Các sở, ngành liên quan | Năm 2018 và các năm tiếp theo |
7 | Tăng cường công tác đảm bảo trật tự, an toàn tại các tuyến điểm tham quan, các bãi tắm, ra quân giải quyết triệt để tình trạng bán hàng rong vào các ngày lễ, mùa cao điểm du lịch; tiếp tục bình ổn giá dịch vụ du lịch; tổ chức hỗ trợ khách du lịch tại địa phương | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Các sở, ngành liên quan | Hàng năm |
8 | Xây dựng và triển khai Quy chế quản lý và tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch tại các bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh BR- VT | Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố | 2018 |
9 | Xây dựng và trình UBND tỉnh Quy chế Giải thưởng du lịch tỉnh BR-VT | Sở Du lịch | Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố | 2018 |
- 1 Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa năm 2019 và 2020
- 2 Quyết định 2117/QĐ-UBND năm 2018 quy định về hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND quy định chính sách phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 3 Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Kế hoạch 847/KH-UBND về phát triển du lịch tỉnh Gia Lai năm 2018
- 5 Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Chính phủ ban hành
- 6 Luật Du lịch 2017
- 7 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Kế hoạch 847/KH-UBND về phát triển du lịch tỉnh Gia Lai năm 2018
- 2 Quyết định 2117/QĐ-UBND năm 2018 quy định về hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND quy định chính sách phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 3 Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa năm 2019 và 2020