ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2003/QĐ-UB | Bình Dương, ngày 6 tháng 5 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ VẬT NUÔI.
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Quyết định số 79/2001/QĐ-UB ngày 31/5/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Giống cây trồng và vật nuôi tỉnh Bình Dương.
- Theo đề nghị của Giám đốc sở Nông nghiệp & PTNT tại công văn số 458/CV-NN ngày 09/8/2002 và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tại tờ trình số 214/TT.TC ngày 22/4/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giống cây trồng và vật nuôi tỉnh Bình Dương.
Điều 2: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân & Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc sở Nông nghiệp & PTNT, Giám đốc Trung tâm Giống cây trồng và vật nuôi, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUI ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ VẬT NUÔI TỈNH BÌNH DƯƠNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số :127/2003/QĐ-UB, ngày 6/5/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương )
Chương I
VÍ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ VẬT NUÔI
Điều 1 : Vị trí và chức năng:
Trung tâm Giống cây trồng và vật nuôi tỉnh Bình Dương (dưới đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp có thu, gắn nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật với sản xuất. Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Khuyến nông và Khuyến lâm.
Trung tâm có chức năng nghiên cứu, tiếp nhận và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc sản xuất ra giống kỹ thuật; cung ứng dịch vụ về giống cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và nuôi trồng tại địa phương.
Điều 2 : Nhiệm vụ :
1. Giúp Sở Nông nghiệp & PTNT xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch về phát triển giống trên địa bàn tỉnh, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với giống để phục vụ công tác quản lý Nhà nước về giống cây trồng, vật nuôi;
2. Nghiên cứu, tiếp nhận và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng và vật nuôi để xây dựng và phổ biến các qui trình, qui phạm về sản xuất; bình tuyển, phục tráng giống, nhân giống, phối giống vật nuôi, đáp ứng yêu cầu công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi của tỉnh;
3. Tổ chức nghiên cứu, sản xuất giống kỹ thuật; cung ứng dịch vụ về giống cây trồng, vật nuôi theo nhu cầu nông dân trong và ngoài tỉnh.
4. Thực hiện liên doanh liên kết với các cơ sở trong và ngoài tỉnh để thực hiện các dự án cung cấp cây giống, con giống cho nhu cầu của nhân dân.
5. Bảo tồn giống gốc; thực hiện sưu tầm, kể cả nhập nội các giống cây trồng, vật nuôi phục vụ cho khảo nghiệm và phổ biến giống ra sản xuất.
6. Tạo mối quan hệ hợp tác với các Tổ chức khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội nhằm thu hút nguồn vốn và các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến để ứng dụng có hiệu quả vào công tác sản xuất giống phục vụ trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do sở Nông nghiệp - PTNT giao.
Điều 3 : Quyền hạn:
1. Có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng để quan hệ và giao dịch, được đăng ký tài khoản tại ngân hàng và kho bạc Nhà nước, được cấp kinh phí nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác giống.
2. Tham gia xét duyệt đánh giá hiệu quả và nghiệm thu các đề tài ứng dụng khoa học kỹ thuật, giống mới vào sản xuất; tư vấn xét duyệt việc nhập nội các giống mới trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp của nước ngoài vào địa phương để sản xuất và kinh doanh.
3. Được ký kết hợp đồng với các ngành, các tổ chức khoa học và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện việc nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao, ứng dụng và sản xuất, cung cấp giống và các dịch vụ về giống. Được tư vấn cho các nông hộ, trang trại, cơ quan, xí nghiệp về các dịch vụ đối với trồng và chăm sóc vườn cây, vật nuôi các loại.
4. Giám đốc Trung tâm quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức của Trung tâm theo chế độ chính sách Nhà nước và phân cấp quản lý của tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 4 : Tổ chức bộ máy : Trung tâm do 01 giám đốc điều hành và có từ 01 - 02 Phó Giám đốc giúp việc. Chức vụ Giám đốc do chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở Nông nghiệp & PTNT và Trưởng ban Tổ chức chính quyền. Chức vụ Phó Giám đốc do Giám đốc trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Nông nghiệp - PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Trưởng ban Tổ chức chính quyền.
Các phòng chức năng :
- Phòng Hành chính - tổng hợp (bao gồm: hành chính, tổng hợp, dịch vụ)
- Phòng Nuôi cấy mô, kiểm nghiệm và chế biến giống
- Trại Giống cây trồng
- Trại Giống chăn nuôi
Mỗi phòng, trại có 01 trưởng phòng, 01 trưởng trại và từ 01 đến 02 phó trưởng phòng, phó trưởng trại. Chức vụ trưởng phòng, trưởng trại do Giám đốc Sở Nông nghiệp - PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Chức vụ phó trưởng phòng, phó trưởng trại do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng, trại do Giám đốc Trung tâm quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5 : Biên chế của Trung tâm : Thuộc biên chế sự nghiệp của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6 : Chế độ làm việc :
1. Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT và Cục Khuyến nông, khuyến lâm về kết quả hoạt động của Trung tâm.
2. Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, được Gám đốc phân công phụ trách một số mặt công tác. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, đồng thời cùng giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được phân công phụ trách.
3. Trung tâm hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp - PTNT giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản quy định này.
Điều 7: Mối quan hệ công tác :
1- Đối với Cục Khuyến nông - khuyến lâm : Là quan hệ chuyên ngành về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ. Trung tâm chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Khuyến nông - khuyến lâm. Thực hiện chế độ báo cáo, thông báo tình hình và kết quả hoạt động của Trung tâm theo quy định của Cục.
2- Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh : Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Sở về toàn bộ hoạt động của Trung tâm, đồng thời thực hiện tốt chế độ thỉnh thị, báo cáo với Sở theo quy định.
3- Đối với các tổ chức đơn vị của ngành Nông nghiệp - PTNT : Là mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, cùng phối hợp trong công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4- Đối với ủy ban nhân dân các huyện, thị: Là mối quan hệ giữa ngành và cấp. Trung tâm phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thị để thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng dịch vụ về giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn. Các huyện, thị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Trung tâm trên địa bàn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8 : Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Việc bổ sung sửa đổi quy định này do Giám đốc Trung tâm đề nghị Giám đốc sở Nông nghiệp - phát triển nông thôn và Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh cùng thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- 1 Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương
- 2 Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương
- 1 Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi và Trung tâm Khuyến nông, khuyến lâm
- 2 Quyết định 79/2002/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng, vật nuôi thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 129/2001/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm quản lý và kiểm định giống cây trồng,vật nuôi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi và Trung tâm Khuyến nông, khuyến lâm
- 2 Quyết định 79/2002/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng, vật nuôi thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 129/2001/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm quản lý và kiểm định giống cây trồng,vật nuôi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội ban hành