BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/QĐ-BNN-KL | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2000 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
Căn cứ Quyết định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp & PTNT;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19/8/1991;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 9/3/1995 của Chính phủ về việc ban hành bản quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng;
Căn cứ Chỉ thị số 19/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/4/1999 về các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng;
Căn cứ Quyết định số 1856 NN/KL-QĐ ngày 01/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc xây dựng các cấp dự báo cháy rừng;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Kiểm lâm và ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ & CLSP,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về cấp dự báo, báo động và biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ & CLSP, Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các đơn vị liên quan trực thuộc bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Nguyễn Văn Đẳng (Đã ký) |
VỀ CẤP DỰ BÁO, BÁO ĐỘNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 127/BNN/KHCN-QĐ ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT)
2. Việc phòng cháy, chữa cháy rừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người dân.
3. Các đơn vị trực tiếp quản lý bảo vệ rừng, các chủ rừng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân địa phương nơi có rừng tổ chức thực hiện việc dự báo và phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giáo dục, đôn đốc cán bộ, nhân viên, chiến sỹ thực hiện những quy định hiện hành về bảo vệ rừng, phòng cháy và tích cực tham gia chữa cháy rừng.
CẤP BÁO ĐỘNG VÀ BAN BỐ LỆNH BÁO ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RÙNG
- Báo đông cấp I: Khả năng cháy rừng thấp, trên biển báo mũi tên chỉ số I.
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng và các chủ rừng phối hợp với Kiểm lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
+ Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn quy vùng sản xuất nương rẫy, tuyên truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy rừng và phát đốt nương làm rẫy đúng kỹ thuật.
- Báo đông cấp II: Khả năng cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo mũi tên chỉ số II.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng, các chủ rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc bố trí người canh phòng, lực lượng sẵn sàng kịp thời dập tắt khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn kỹ thuật làm nương rẫy.
- Báo động cấp III: Khả năng cháy lan trên diện rộng, trên biển báo mũi tên chỉ số III.
+ Thời tiết khô hanh kéo dài, dễ xảy ra cháy rừng, chú trọng phòng cháy các loại rừng: thông, bạch đàn, khộp, tre nứa, tràm ...
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị chỉ đạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng, Hạt Kiểm lâm đôn đốc việc phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng cấm đốt nương rẫy.
+ Các chủ rừng phải thường xuyên kiểm tra lực lượng canh phòng và lực lượng khoán quản bảo vệ rừng, nhất là trồng rừng.
+ Lực lượng canh phòng trực l0/24h trong ngày (từ 10h đến 20h).
Đặc biệt chú trọng các giờ cao điểm.
+ Khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy.
- Báo đông cấp IV: Nguy cơ cháy rừng lớn, trên biển báo mũi tên chỉ số lv.
+ Thời tiết khô hanh, kéo dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lửa lan tràn nhanh.
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị và Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng trực tiếp chỉ đạo việc phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương.
+ Các chủ rừng và lực lượng Kiểm lâm thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm dễ cháy.
+ Lực lượng canh phòng phải thường xuyên trên chòi canh và ngoài hiện trường rừng, đảm bảo trực 12/24h (từ 9h đến 21 h trong ngày) nhất là các giờ cao điểm. phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động và huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay.
+ Huyện đề nghị tỉnh tăng cường lực lượng, phương tiện chữa cháy khi cần thiết.
+ Dự báo viên nắm chắc tình hình khí tượng, thuỷ văn để dự báo và thông báo kịp thời trên mạng vi tính và trên các phương tiện thông tin đại chúng về cấp cháy và tình hình cháy rừng hàng ngày ở địa phương.
- Báo động cấp V: Rất nguy hiểm, thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài có khả năng cháy lớn ớ tất cả các loại rừng, tốc độ lửa lan tràn rất nhanh, trên biển báo mũi tên chỉ số V.
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp & PTNT, Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh, huyện, xã, các chủ rừng.
+ Lực lượng Công an phòng cháy, chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm tăng cường kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy, đảm bảo 24/24h trong ngày, tăng cường kiểm tra người và phương tiện vào rừng.
+ Thông báo thường xuyên nội quy dùng lứa trong rừng và ven rừng.
+ Khi xảy ra cháy phải huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay, tiến hành điều tra xác minh vụ cháy và truy tìm thủ phạm xử lý nghiêm minh.
+ Khi cần thiết đề nghị Trung ương chi viện lực lượng và phương tiện chữa cháy.
+ Trong mùa cháy rừng dự báo viên phải nắm chắc tình hình thời tiết, khí tượng thuỷ văn để dự báo và thông tin thường xuyên, liên tục hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt khi dự báo đến cấp lV và cấp V dự báo viên phải dự báo và đảm bảo thông tin thông suốt trong thời kỳ cao điểm dễ cháy rừng và báo cáo kịp thời việc phòng cháy, chữa cháy rừng lên cấp trên.
TỔ CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
2. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với Công an phòng cháy, chữa cháy thường xuyên kiểm tra việc thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng mới gây trồng, có định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá việc phòng cháy, chữa cháy rừng trong từng tỉnh.
3. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan pháp luật điều tra, xác minh, xử lý nghiêm ngặt, kịp thời các vụ vi phạm quy định phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với Công an phòng cháy, chữa cháy có trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn phòng cháy, chữa cháy rừng cho các Đội phòng cháy, chữa cháy rừng.
VỀ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
- Ở Trung ương: Vụ Kế hoạch - Quy hoạch, Cục Kiểm lâm, Vụ Tài chính - Kế toán lập kế hoạch kinh phí về dự báo phòng cháy, chữa cháy rừng cho Bộ trình Bộ xét duyệt.
- Ở địa phương: Hàng năm Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Kiểm lâm căn cứ vào nhu cầu của công tác dự báo cháy rừng và thông tin các cấp dự báo và báo động phòng cháy, chữa cháy rừng lập kế hoạch kinh phí cho toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt.
2. Đối với rừng trồng bằng vốn tự có của các Lâm trường, Nông trường, đơn vị, cá nhân thì hàng năm các chủ rừng này phải trích một phần kinh phí trong các dự án trồng rừng để chi cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng ở lỉnh, thành phố trực thuộc rung ương Chi cục Kiềm lâm, các Sở Nông nghiệp & PTNT phối hợp với các Đài khí tượng thuỷ văn địa phương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai xây dựng mạng lưới dự báo cháy rừng lừ tỉnh đến cơ sở; tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác dự báo và thông tin cấp báo động phòng cháy, chữa cháy rừng từ tỉnh đến tận các bản, làng, thôn, ấp trong suốt mùa cháy rừng, nhất là các tháng khô, hạn, kiệt dễ xảy ra cháy rừng ở địa phương.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc dự báo và thực hiện theo các cấp
dự báo và báo động phòng cháy, chữa cháy rừng thì được khen thưởng theo chế độ của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nội dung quy định này có gì vướng mắc, phát sinh
mới, các địa phương cần kịp thời báo cáo về Bộ để sửa đổi, bổ sung cho phù hơp.
1. Xác định mùa cháy rừng ở các tỉnh, thành phố:
Qua tính toán phân tích các yếu tố về lượng mưa bình quân từng tháng trong nhiều năm quan hệ với nhiệt độ bình quân trong nhiều năm. Trên cơ sở phân tích tương quan, xác định tính toán theo chỉ số ngày khô hạn, kiệt của GS.TS Thái Văn Trừng; căn cứ tiềm năng bốc thoát hơi nước nhiều năm; căn cứ số vụ cháy rừng xuất hiện trong nhiều năm và vật liệu cháy rừng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, từ đó xác định mùa cháy rừng cho từng tỉnh, thành phố. Chú ý coi trọng việc phòng cháy trong các tháng hạn, kiệt, có lượng mưa thấp hàng năm ở từng tỉnh.
Công thức xác định mùa cháy theo GS.TS Thái Văn Trừng gồm 3 con số đứng cạnh nhau như sau:
X: S; A; D.
Trong đó:
X: Là chỉ số Thái Văn Trừng.
S: Là số tháng khô trong năm, với lượng mưa tháng khố PmSm Ê 2t0.
t0:Là nhiệt độ bình quân của tháng khô.
A: Là số tháng hạn trong năm, với lượng mưa tháng hạn Pmam Ê t0.
t0:Là nhiệt độ bình quân của tháng hạn.
D:Là số tháng kiệt trong năm, với lượng mưa tháng Ê 5mm.
Ngoài ra còn xác định mùa cháy theo biểu đồ Gaussel Walter biểu thị sự tương quan ẩm nhiệt giữa lượng mưa bình quân tháng với nhiệt độ.
2. Công thức dự báo cháy rừng hàng ngày theo chỉ tiêu P của Nesterop cho các vùng sinh thái.
Công thức tính chỉ tiêu P của Nesternop trên cơ sở đã nghiên cứu, điều chỉnh hệ số K theo lượng mưa ngày (a) của Phạm Ngọc Hưng:
n
P = K ồ T013 x Dn13 (1)
iá1
Trong đó:
K: Hệ số điều chỉnh theo lượng mưa hàng ngày (a)
K có hai giá trị:
K = 1 khi a < 5mm
K = 0 khi a ³ 5mm, hoặc có đợt mưa phùn kéo dài từ 3 - 5 ngày, lượng
mưa mặc dù chưa đạt 5mm K vẫn bằng 0.
T013: nhiệt độ đo lúc 13h, giờ cao điểm dễ xảy ra cháy rừng trong ngày.
Dn13: độ chênh lệch bão hoà đo lúc 13h. Chỉ tiêu P được tính bởi 3 yếu tố thời
tiết do Trạm Khí tượng thuỷ văn đặt ở từng vùng đo, tính và thông báo cấp
cháy.
Hi = K (Hi-1 + n) (2)
Trong đó:
Hi: Là chỉ số ngày khô hạn liên tục
K: Có cùng ý nghĩa như K ở công thức (1)
Hi-1: Là số ngày khô hạn liên tục của đợt dự báo trước
n: Là số ngày khô hạn của đợt dự báo tiếp theo.
4. Công thức dự báo cháy rừng theo ẩm độ vật liệu cháy:
Chú thích: W% VLCR tính theo 2 công thức:
m0 - m1
W% = ắắắắắắ x 100%(1)
m0
m0 - m1
W% = ắắắắắắ x 100%(2)
m1
- Công thức (1): Tính W% VLCR khô tương đối.
Trong đó:m0 là khối lượng vật liệu cháy còn ướt (g).
m1 là khối lượng vật liệu cháy khô sau khi sấy (g)
- Công thức (2):Độ ẩm vật liệu cháy khô kiệt.
- Muốn tìm ẩm vật liệu cháy cần tiến hành sấy khô ở 1000C ±50C sau hai lần cân chênh lệch không quá 3% trọng lượng là được.
- Ngoài ra muốn xác định W% vật liệu cháy rừng còn sử dụng phương pháp mục trắc ngoài rừng để dự báo khả năng bắt lửa và lan tràn của lửa ở rừng.
BẢNG QUI ĐỊNH VỀ QUI VÙNG SẢN XUẤT NƯƠNG RẪY CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC ĐỀ PHÒNG CHÁY LAN VÀO RỪNG
1 Các Hạt kiểm lâm nham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện trong việc thống kê, quản lý, quy vùng tạm thời, xét duyệt và cho phép làm nương rẫy trên những diện tích đất đai đã đwocj Uỷ ban nhân dân quy định . Trong việc qui vùng nương rẫy, trước hết phải quy hoạch phân vùng vạch rõ danh giới, có mốc bảng, niêm yết ngoài thực địa, lập bản đồ quy hoạch phân loại đất đai giành cho sản xuát nương rẫy.
2. Trong những vùng được phép làm nương rẫy thì khi làm nương phải phát dọn toàn bộ thực bì, phơi khô và và vun thành giải rộng 2-3 m, giải nọ cách giải kia 5~6m, giải sát bìa rừng phái cách xa rừng từ 6 - 8 m. đốt lúc gió nhẹ vào buổi chiều tối hoặc buổi sáng.đốt lần lượt từng giải, thứ tự từ trên sườn đồi xuống chân đồi.
3. Khi đốt phải có người canh gác, cứ 10 - l5 m có một người canh gác trên băng. Khi đốt phái báo cáo với Trưởng thôn. Ban lâm nghiệp xã và tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng của hợp tác xã, tuyệt đối không để lửa cháy lan vào rừng. Đốt xong kiểm tra toàn bộ nươg cho tới khi lửa tắt hẳn mới ra về.
4. Kết hợp chặt chẽ .giữa quy vùng sản xuất nương rẫy với giao đất, giao rừng; định canh, định cư , xây dựng kinh tế vườn rùng, trại rừng quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng theo đúng pháp luật, chế độ với hộ gia đình giữ cho rừng an toàn về lửa trong suốt mùa khô hanh.
5. Hàng năm các đon vị phải thống kê, báo cáo tình hình sán xuất nưong lrẫy về cấp trên theo đúng quy định.
- 1 Quyết định 05/2020/QĐ-TTg quy định về mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên sông thuộc phạm vi cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Chỉ thị 02/2004/CT-BNN tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô 2003-2004 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Nghị định 22/CP năm 1995 ban hành bản quy định phòng cháy, chữa cháy rừng
- 4 Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991
- 1 Chỉ thị 02/2004/CT-BNN tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô 2003-2004 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 05/2020/QĐ-TTg quy định về mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên sông thuộc phạm vi cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành