ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1270/2008/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 24 tháng 04 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG BỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ “về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình”;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình”;
Căn cứ Quyết định số 500/2008/QĐ-UBND ngày 21/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc ban hành Quy định hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 420/SXD-KTXD ngày 18/4/2008, Văn bản số 29/STP-KTVB ngày 08/4/2008 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 702/2005/QĐ-UB ngày 09/3/2005, thay thế Quyết định số 2561/2006/QĐ-UBND ngày 31/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh và thay thế các quy định trước đây do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trái với quy định tại quyết định này.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các tổ chức có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1270/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Quy định này áp dụng để lập đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cho các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là vốn ODA), vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của Nhà nước). Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư quyết định việc vận dụng những quy định của Quyết định này.
Điều 2. Những quy định cụ thể.
1. Hàng tháng Sở Xây dựng chủ trì với Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng tại nơi bán tập trung (trung tâm huyện, thị xã, thành phố) hoặc nơi sản xuất trước ngày mùng 10 của tháng tiếp theo. Trường hợp giá vật liệu có biến động lớn trên thị trường, Sở Xây dựng cùng Sở Tài chính có trách nhiệm công bố kịp thời.
2. Chỉ công bố giá vật liệu xây dựng đầy đủ ký hiệu, mã hiệu, tiêu chuẩn kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và đảm bảo tính cạnh tranh.
3. Chủ đầu tư căn cứ vào yêu cầu của thiết kế, vị trí nơi xây dựng công trình, mức giá công bố, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho các công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự ở cùng thời điểm để lựa chọn nguồn mua vật liệu phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình và tính toán giá vật liệu đến chân công trình theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình.
4. Đối với vật liệu không có trong danh mục công bố giá, Chủ đầu tư xác định giá vật liệu trên cơ sở giá thị trường, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã áp dụng cho công trình khác có cùng tiêu chuẩn chất lượng... và đảm bảo tính cạnh tranh để tính toán xác định giá vật liệu đến chân công trình ở cùng thời điểm với điều kiện đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về chủng loại, chất lượng, số lượng tiến độ cung ứng và cũng được xác định trên cơ sở yêu cầu của thiết kế và điều kiện sản xuất thực tế.
5. Trường hợp nhà thầu tự sản xuất vật liệu xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư thì giá vật liệu xây dựng được lấy theo mức giá hợp lý với điều kiện đáp ứng được yêu cầu đặt ra về chủng loại, chất lượng, số lượng, tiến độ cung ứng và đảm bảo tính cạnh tranh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng thống nhất với Sở Tài chính về danh mục vật liệu xây dựng được công bố trong từng thời kì phù hợp với thị trường.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp giá vật liệu xây dựng do nhà sản xuất đại lý đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng cung cấp, báo cáo giá vật liệu xây dựng của phòng Công thương (đối với các huyện), phòng quản lý Đô thị (đối với thành phố, thị xã) làm cơ sở để công bố giá vật liệu xây dựng tại nơi bán tập trung, nơi sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh và hướng dẫn phương pháp tính giá vật liệu đến chân công trình.
3. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các tài liệu về cự ly, phân loại đường bộ (cấp tỉnh lộ), đường thủy trong tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành làm cơ sở cho các đơn vị tính toán giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp. Đối với đường bộ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nếu chưa quy định phân loại đường thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Giao thông Vận tải để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) chỉ đạo phòng Công thương (đối với các huyện), phòng quản lý Đô thị (đối với thành phố, thị xã) chủ trì cùng phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện công tác báo cáo chính xác giá vật liệu xây dựng theo danh mục quy định tại đại lý nơi sản xuất trên địa bàn huyện và phải ghi đầy đủ ký hiệu, mã hiệu, tiêu chuẩn kỹ thuật, phân loại đường do địa phương quản lý báo cáo về Sở Xây dựng trước ngày 30 của tháng và chịu trách nhiệm về sự chính xác của báo cáo.
5. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về giá vật liệu đến chân công trình và chất lượng vật liệu theo yêu cầu của thiết kế khi sử dụng để xây dựng công trình. Giá vật liệu đến hiện trường xây lắp chủ đầu tư tính toán phải được thể hiện bằng văn bản và gửi đến Sở Xây dựng, Sở Tài chính.
6. Các đơn vị sản xuất, các đại lý vật liệu xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định hoặc thông báo giá bán vật liệu xây dựng kèm theo tiêu chuẩn chất lượng cho Sở Xây dựng, Sở Tài chính và phòng Công thương (đối với các huyện), phòng quản lý Đô thị (đối với thành phố, thị xã) trước ngày 25 của tháng và phải chịu trách nhiệm về độ chính xác của các thông tin cung cấp.
7. Sở Xây dựng chủ trì cùng các cơ quan liên quan theo dõi, hướng dẫn, thanh, kiểm tra việc thực hiện báo cáo giá vật liệu xây dựng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, giá vật liệu đến hiện trường xây lắp của chủ đầu tư và việc gửi quyết định giá bán để công bố, việc thực hiện niêm yết và bán theo giá niêm yết của các đơn vị sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh./.
- 1 Quyết định 1788/2012/QĐ-UBND về Quy định lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 3016/2008/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, Điều 1 tại Quy định kèm theo Quyết định 1270/2008/QĐ-UBND Quy định công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Quyết định 2561/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định 702/2005/QĐ-UB
- 4 Quyết định 702/2005/QĐ-UB về Quy định thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5 Quyết định 702/2005/QĐ-UB về Quy định thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1 Công văn 402/UBND-XDCB ủy quyền công bố giá vật liệu xây dựng, hướng dẫn thực hiện các thông tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Quyết định 500/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Thông tư 05/2007/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật xây dựng 2003
- 1 Công văn 1551/CBG-SXD công bố giá vật liệu xây dựng do Sở Xây dựng tỉnh Long An ban hành
- 2 Công văn 402/UBND-XDCB ủy quyền công bố giá vật liệu xây dựng, hướng dẫn thực hiện các thông tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3 Quyết định 1788/2012/QĐ-UBND về Quy định lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4 Quyết định 2561/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định 702/2005/QĐ-UB
- 5 Quyết định 702/2005/QĐ-UB về Quy định thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh