- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 4 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1272/2014/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 17 tháng 06 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC (TTHC); Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 35/TTr-STP ngày 22 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2996/2011/QĐ-UBND ngày 23/9/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1272/2014/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) và các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan trong việc phối hợp với Sở Tư pháp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định 20/2008/NĐ-CP).
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có thẩm quyền trong việc phản ánh, kiến nghị, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và xử lý phản ánh, kiến nghị liên quan đến các quy định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức, người có thẩm quyền trong quá trình áp dụng các quy định TTHC.
3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, TTHC liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
4. Văn bản chuyển phản ánh kiến nghị là văn bản của Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền.
6. Phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 4. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm xử lý, giải quyết các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp.
Điều 5. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh về hành vi: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định về TTHC do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
2. Phản ánh về nội dung quy định về TTHC, gồm: sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không phù hợp với pháp luật; quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Kiến nghị các phương án xử lý những phản ánh quy định tại các khoản 1, 2 Điều này và sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 6. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:
- Văn bản.
- Điện thoại.
- Phiếu lấy ý kiến.
2. Cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị hoặc thông qua đường bưu điện, điện thoại, email đến các địa chỉ tiếp nhận sau:
- Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ninh - phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Số điện thoại chuyên dùng: 033.3839641
- Số Fax: 033.3835226
- Thư điện tử: thutuchanhchinh@quangninh.gov.vn
3. Sở Tư pháp là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể trình tự, cách thức tiếp nhận, xử lý và chuyển các phản ánh, kiến nghị cho các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan xử lý theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 13 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
4. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận và xử lý theo Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
Điều 7. Quy trình chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, Sở Tư pháp có trách nhiệm chuyển phản ánh, kiến nghị đó đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định tại Điều 9, Nghị định 20/2008/NĐ-CP.
2. Việc chuyển văn bản phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:
a) Đối với các phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: lãnh đạo Sở Tư pháp ký văn bản chuyển phản ánh kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, đồng thời gửi thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
b) Đối với các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
- Đối với các phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính nhà nước: Lãnh đạo Sở Tư pháp ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị tới các cơ quan, đơn vị bị phản ánh, kiến nghị hoặc các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức có hành vi bị phản ánh để xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, yêu cầu báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả xử lý trong thời hạn cụ thể; gửi kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị được biết và Sở Tư pháp để tổng hợp.
- Đối với các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính: Sở Tư pháp nghiên cứu, xem xét các quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị chức năng tham mưu để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Xử lý phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Giám đốc Sở Tư pháp ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, đơn vị liên quan để xử lý theo quy định.
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của các Sở, ban, ngành (kể cả các đơn vị trực thuộc): Các phản ánh, kiến nghị sẽ được chuyển cho các Sở, ban, ngành liên quan để xử lý.
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện: Các phản ánh, kiến nghị sẽ được chuyển cho UBND cấp huyện để xử lý.
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp, cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải kiểm tra, xử lý và báo cáo kết quả xử lý về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, kết quả xử lý, Sở Tư pháp thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức gửi trực tiếp phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị bị phản ánh, kiến nghị, quy trình xử lý được thực hiện như sau:
- Cơ quan, đơn vị nhận phản ánh, kiến nghị phải hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
- Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
- Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị.
Nếu nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị phải kiểm tra, xử lý, báo cáo kết quả xử lý về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp), đồng thời gửi thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
Nếu nội dung phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết, cơ quan, đơn vị có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến Sở Tư pháp và thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh.
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, lãnh đạo Sở Tư pháp ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến các cơ quan chức năng để xử lý.
Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND tỉnh, UBND tỉnh: Giám đốc Sở Tư pháp có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các Sở, ban, ngành liên quan để nghiên cứu, báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đề nghị HĐND tỉnh, UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị tiếp nhận văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị phải nghiên cứu, báo cáo đề xuất với cơ quan, người có thẩm quyền để xem xét, quyết định phương án xử lý.
4. Tùy theo trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp tổ chức nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xử lý theo thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm xử lý phản ánh kiến nghị
1. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP và thời hạn quy định xử lý phản ánh, kiến nghị.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, giám sát các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp chấn chỉnh các cơ quan, đơn vị, địa phương có nhiều sai phạm trong chấp hành, thực hiện quy định hành chính.
Điều 10. Công khai kết quả xử lý, phản ánh kiến nghị
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
2. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp xem xét, công bố, công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Trang thông tin điện tử về TTHC hoặc báo cáo, đề xuất UBND tỉnh công khai kết quả xử lý trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (www.quangninh.gov.vn).
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tiếp nhận, công khai phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên các phương tiện thông tin, tuyên truyền của tỉnh.
1. Cá nhân, tổ chức có những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính không phù hợp thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nhưng vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo các quy định tại Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị kiểm điểm, xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 13. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
1. Bố trí cán bộ, công chức có trình độ kiến thức về các lĩnh vực quản lý nhà nước, có năng lực nghiên cứu, tổng hợp và kỹ năng giao tiếp để thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Duy trì số điện thoại, kết nối mạng máy tính điện tử hoặc thiết lập Website, địa chỉ email phục vụ việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Công bố, công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại, các địa chỉ thư tín, Website tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
4. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện việc niêm yết công khai nội dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại trụ sở cơ quan nhà nước và các hình thức công khai khác.
5. Tổ chức tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này.
6. Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
7. Thực hiện việc công khai kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
8. Theo dõi, kiểm tra, định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định của Quy chế này.
2. Niêm yết công khai nội dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của Sở Tư pháp.
3. Xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền do Sở Tư pháp chuyển đến; nghiên cứu, báo cáo đề xuất cơ quan, người có thẩm quyền xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
4. Báo cáo về tình hình và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của đơn vị, địa phương.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 2996/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Quyết định 2996/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4 Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 7 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2996/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 5 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai