ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1272/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 21 tháng 6 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ỨNG VỐN TỪ QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều kiện ứng vốn:
Quỹ Phát triển đất (Quỹ) chỉ thực hiện ứng vốn khi các tổ chức nhận vốn ứng có đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức được giao nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế về tổ chức, quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất ban hành kèm theo Quyết định 182/QĐ-UBND ngày 20/01/2011 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh (sau đây gọi tắt là Quy chế về tổ chức, quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất)
2. Đã có Phương án (Phương án tổng thể) bồi thường hỗ trợ tái định cư và các thủ tục đầu tư dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với từng loại dự án.
Điều 2. Trình tự, thủ tục ứng vốn
1. Căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của mình, các tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1 Điều 11 tại Quy chế về tổ chức, quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất gửi công văn đề nghị kèm theo các tài liệu cơ sở của dự án (bản chính hoặc bản sao y bản chính) và bản đăng ký kế hoạch ứng vốn đến Quỹ Phát triển đất.
2. Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra các điều kiện ứng vốn, thẩm định phương án hoàn trả vốn và tổng hợp, lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
3. Căn cứ vào kế hoạch ứng vốn cho các dự án được Hội đồng quản lý Quỹ quyết định và hồ sơ đề nghị ứng vốn do các tổ chức gửi đến, cơ quan điều hành Quỹ thực hiện việc ứng vốn cho các tổ chức một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu thanh toán vốn ứng của dự án nhưng tối đa không quá mức vốn ứng được Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
4. Giao Giám đốc Quỹ căn cứ khả năng tài chính của Quỹ và nhu cầu, tiến độ thực hiện dự án để điều hành, phân kỳ việc ứng vốn cho phù hợp.
Điều 3. Thời hạn hoàn trả vốn ứng
1. Thời hạn hoàn trả vốn ứng được xác định theo quyết định ứng vốn do Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian ứng vốn, tổ chức nhận vốn ứng có văn bản đề nghị gửi đến cơ quan điều hành Quỹ để xem xét, tổng hợp:
- Giám đốc Quỹ quyết định trong trường hợp kéo dài dưới 6 tháng;
- Hội đồng quản lý quỹ quyết định trong trường hợp kéo dài trên 6 tháng.
3. Căn cứ phương án hoàn trả vốn ứng và thời hạn ứng vốn của dự án, các tổ chức nhận vốn ứng có trách nhiệm làm việc với các chủ dự án sử dụng đất và các cơ quan chức năng để bố trí nguồn vốn hoàn trả cho Quỹ theo quy định tại Điều 5 dưới đây.
Điều 4. Xử lý rủi ro
1. Trường hợp xảy ra rủi ro cho các dự án ứng vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
a) Trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong hoàn trả vốn ứng thì tổ chức nhận vốn ứng được xem xét gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ.
b) Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà các tổ chức nhận vốn ứng không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:
- Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
- Sử dụng các nguồn tài chính của các tổ chức theo quy định để thu hồi nợ;
- Được xem xét, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
2. Thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Giám đốc Quỹ quyết định việc gia hạn nợ dưới 1 năm;
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc gia hạn nợ từ 1 năm trở lên; việc khoanh nợ;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xóa nợ. Trường hợp xóa nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 5. Hoàn trả vốn ứng
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 của Quy chế về tổ chức, quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương từ nguồn tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản ứng vốn để chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 11 của Quy chế về tổ chức, quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất có trách nhiệm hoàn trả vốn ứng từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
3. Trường hợp vốn đã tạm ứng nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết; các tổ chức nhận vốn ứng phải hoàn trả cho Quỹ. Nghiêm cấm việc ứng vốn mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
Điều 6. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn ứng
1. Quỹ được quyền yêu cầu các tổ chức nhận vốn ứng cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát tạm ứng vốn.
2. Định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra các tổ chức nhận vốn ứng về tình hình quản lý, sử dụng vốn đã ứng; được phép tạm ngừng ứng vốn hoặc thu hồi số vốn mà các tổ chức sử dụng sai mục đích với hợp đồng ưng vốn đã cam kết.
Điều 7. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho các tổ chức để sử dụng cho các nhiệm vụ theo quy định nói trên, Quỹ được thu phí ứng vốn như sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước (hiện nay mức phí ứng vốn theo quy định tại Thông tư số 49/2005/TT-BTC ngày 9/6/2005 của Bộ Tài chính là 0,15%/ tháng).
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 441/QD-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014
- 2 Quyết định 1378/QĐ-UBND bổ sung danh mục thuộc Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 kèm theo Quyết định 800/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 5 Quyết định 130/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6 Quyết định 88/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập và ban hành Điều lệ hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang
- 7 Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Hội đồng quản lý quỹ Phát triển đất do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8 Quyết định 182/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về cơ chế khai thác và huy động vốn từ quỹ đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10 Thông tư 49/2005/TT-BTC hướng dẫn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 130/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 88/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập và ban hành Điều lệ hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang
- 5 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về cơ chế khai thác và huy động vốn từ quỹ đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6 Quyết định 1378/QĐ-UBND bổ sung danh mục thuộc Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 kèm theo Quyết định 800/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 441/QD-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014