UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1273/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 11 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH YÊN BÁI THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông cấp tỉnh và Phòng Văn hoá Thông tin cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết của Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ngày 30 tháng 7 năm 2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 192/TTr-SNV ngày 01 tháng 08 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; Trụ sở làm việc của Trung tâm, trước mắt đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Trung tâm có chức năng giúp Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông của tỉnh, bao gồm: Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh và hệ thống cơ sở hạ tầng mạng phục vụ quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Tư vấn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin; Xây dựng quản lý, duy trì phát triển mạng máy tính của tỉnh; Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin, truyền thông cho cán bộ, công chức, viên chức, Doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nhằm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, truyền thông phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Quản lý, vận hành bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, bao gồm: Hệ thống tên miền (gov.vn), hệ thống quản lý và xác thực người dùng (cơ sở dữ liệu chia sẻ chung), hệ thống thư điện tử, hệ thống hội họp, điện thoại IP, video phục vụ họp trực tuyến.
2. Quản lý, vận hành Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh:
a) Đảm bảo kỹ thuật cho Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh hoạt động 24/24h trong tất cả các ngày; Thu thập, biên tập thông tin để đưa lên Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh;
b) Tổ chức các tin, tài liệu liên quan đến tình hình kinh tế, xã hội, văn hoá (được phép công bố) sang tiếng Anh để đưa lên Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh; Hỗ trợ, giúp các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh cập nhật thông tin và giao tiếp trên Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh;
c) Hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh kết nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh.
3. Tư vấn, thiết kế, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án về công nghệ thông tin, truyền thông, viễn thông, điện tử…
4. Nghiên cứu các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội cho các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
5. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tư vấn, hỗ trợ nghiệp vụ về công nghệ thông tin và truyền thông cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp, lắp ráp, sửa chữa các dịch vụ về phần cứng, bảo trì mạng máy tính, các thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và một số các dịch vụ khác thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
7. Quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin và báo cáo theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái có Giám đốc và có từ 01 đến 02 Phó Giám đốc. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc Trung tâm chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức và chế độ, chính sách đối với chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm, gồm có:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Kỹ thuật công nghệ thông tin, truyền thông.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Giám đốc Trung tâm quy định. Các phòng có Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách đối với các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
3. Biên chế:
Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức của Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Yên Bái, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 1231/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 20/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông kèm theo Quyết định 41/2012/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung chức năng, nhiệm vụ đối với Trung tâm Thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hải Phòng
- 4 Quyết định 5346/QĐ-UBND năm 2009 về việc thành lập Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1231/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 20/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông kèm theo Quyết định 41/2012/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung chức năng, nhiệm vụ đối với Trung tâm Thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hải Phòng
- 4 Quyết định 5346/QĐ-UBND năm 2009 về việc thành lập Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành