UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1276/2002/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 04 tháng 4 năm 2002 |
“VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre” .
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chánh - Vật giá, Sở Xây dựng, Sở Địa chính, Cục Thuế, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
“VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1276/2002/QĐ-UB ngày 04 tháng 4 năm 2002 của UBND tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Bản quy định này áp dụng một số chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư để huy động mọi nguồn lực trong xã hội, mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bến Tre, góp phần tăng GDP cho tỉnh, tạo thêm nhiều sản phẩm hàng hoá và việc làm cho xã hội.
Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre (gọi chung là nhà đầu tư) đều được hưởng các ưu đãi theo Quy định này.
Trên cơ sở thực hiện đầy đủ các ưu đãi về khuyến khích đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), nhà đầu tư còn được vận dụng để hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định này như sau:
1- Nhà đầu tư có cơ sở sản xuất kinh doanh di dời địa điểm ra khỏi thị xã, thị trấn được áp dụng các ưu đãi theo danh mục A – ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH-10.
2- Nhà đầu tư đầu tư vào các ngành nghề quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo sau đây, được ưu đãi theo Quy định này.
Điều 4. Chính sách ưu đãi về thuế và các khoản thu có liên quan đến đất đai.
Đầu tư thành lập mới cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế được áp dụng các chính sách bảo đảm, hỗ trợ và ưu đãi theo quy định tại Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Nghị định số 15/CP ngày 21 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1- Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất:
a)- Được miễn nộp tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri, hoặc dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn khác mà có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người.
b)- Được giảm 75% tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn các huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách.
c)- Được giảm 50% tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn còn lại trong tỉnh.
2- Việc thuê đất và chính sách miễn, giảm tiền thuê đất:
a)- Được ký hợp đồng thuê đất lâu dài phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.
b)- Được áp dụng giá thuê đất bằng 50% trên mức giá đất do UBND tỉnh ban hành trong từng thời kỳ.
c)- Thời hạn miễn giảm tiền thuê đất kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất như sau:
- Được miễn 13 năm đối với dự án thực hiện địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri; và được miễn thêm 02 năm tiếp theo nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 20 người.
- Được miễn 9 năm đối với dự án thực hiện trên địa bàn các huyện Mỏ Cày, Giồng Trôm, Chợ Lách; và được miễn thêm 02 năm tiếp theo nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người.
- Được miễn 7 năm đối với dự án thực hiện trên địa bàn còn lại trong tỉnh; và được miễn thêm hai năm tiếp theo nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người.
d)- Miễn tiền thuê đất trong thời gian dự án xây dựng cơ bản. Trường hợp dự án có nhiều hạng mục, công trình hoặc các giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì thời gian xây dựng cơ bản được tính cho từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó, nếu không tính riêng được thì tính theo hạng mục có tỷ trọng vốn đầu tư lớn nhất.
đ)- Miễn giảm tiền thuê đất phải nộp kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành đưa dự án vào hoạt động như sau:
- Ưu tiên 5 dự án đầu tiên: miễn tiền thuê đất thêm 7 năm.
- Từ dự án thứ 6 đến thứ 10: miễn tiền thuế đất thêm 5 năm.
- Từ dự án thứ 11 đến thứ 15: miễn tiền thuế đất thêm 3 năm.
e)- Đối với dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động, tạm ngừng xây dựng cơ bản, được miễn tiền thuê đất như sau:
- Dự án phải tạm ngừng xây dựng cơ bản do nguyên nhân khách quan thì được miễn tiền thuê đất đối với diện tích xây dựng dự án đó trong thời gian tạm ngừng xây dựng theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
f)- Khi hết thời gian được miễn tiền thuê đất và đối với các dự án khác (không thuộc diện được miễn như trên), nếu nộp trước tiền thuê đất 1 lần cho nhiều năm ngay trong năm đầu, thì được giảm tiền thuê đất như sau:
f.1- Nộp cho 5 năm thì được giảm 10% số tiền thuê đất của 5 năm đó, nộp cho thời hạn thuê đất trên 5 năm, thì cứ mỗi năm tăng thêm được giảm thêm 2% tổng số tiền thuê đất phải nộp của thời gian đó (nộp cho 6 năm được giảm 12%, nộp cho 7 năm được giảm 14%…), nhưng tổng mức giảm không vượt quá 30% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian đó.
f.2- Dự án đã được miễn tiền thuê đất theo quy định tại mục c, d, đ, e trên đây sau đó nếu thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất 1 lần thì được giảm tiếp tiền thuê đất quy định tại mục f.1. Số tiền thuê đất giảm tiếp được tính bằng tỷ lệ (%) theo quy định trên số tiền thuê đất phải nộp của lần đó.
Đối với các dự án đã đi vào hoạt động kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành cho đến thời điểm bản Quy định này có hiệu lực mà vẫn còn thời gian được hưởng miễn tiền thuê đất, thì vẫn được tiếp tục miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại.
g- Đối với dự án mà trong cùng thời gian được hưởng nhiều mức giảm hoặc miễn tiền thuê đất thì chỉ được hưởng đối với mức miễn hoặc giảm cao nhất.
3- Miễn, giảm thuế sử dụng đất:
Nhà đầu tư được miễn nộp thuế sử dụng đất kể từ khi thực hiện dự án như sau:
a)- Được miễn 15 năm đối với dự án thực hiện trên địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri; và được miễn thêm 4 năm tiếp theo nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 20 người.
b)- Được miễn 9 năm đối với dự án thực hiện trên địa bàn các huyện Mỏ Cày, Giồng Trôm, Chợ Lách; và được miễn thêm 4 năm tiếp theo nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người.
c)- Được miễn 5 năm đối với dự án thực hiện trên địa bàn còn lại trong tỉnh; và được miễn thêm 4 năm tiếp theo nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người.
4- Ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp:
a)- Áp dụng thuế suất là 15%; thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn 4 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri. Nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 20 người thì được miễn 4 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo.
b)- Áp dụng thuế suất là 20%; thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn 3 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 5 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn các huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách. Nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người thì được miễn 3 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo.
c)- Áp dụng thuế suất 25%; thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn 3 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 4 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn còn lại trong tỉnh. Nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người thì được miễn 3 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 6 năm tiếp theo.
d)- Các mức ưu đãi miễn, giảm thuế nêu trên chỉ áp dụng đối với phần thu nhập chịu thuế của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán riêng được phần thu nhập chịu thuế của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, thì phần thu nhập chịu thuế được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế xác định tương ứng theo tỷ lệ (%) doanh thu của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh hưởng ưu đãi đầu tư với tổng doanh thu của cơ sở sản xuất kinh doanh. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng mức ưu đãi nào thì tính theo mức ưu đãi đó (không áp dụng hình thức cộng dồn các ưu đãi). Trong trường hợp một ngành nghề có nhiều ưu đãi thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.
5- Đối với các cơ sở sản xuất cây, con giống được giao nhiệm vụ phục vụ công ích (không mang tính chất SXKD) được miễn nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, miễn nộp tiền thuê đất, miễn nộp thuế sử dụng đất và thuế thu nhập doanh nghiệp.
6- Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án BOT, BTO: nhà đầu tư có dự án theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 5 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 11 năm tiếp theo. Ngoài thu nhập từ các dự án BOT hoặc BTO còn có thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác thì cơ sở phải hạch toán riêng kết quả kinh doanh của từng hoạt động để thực hiện chế độ ưu đãi về thuế cũng như việc kê khai nộp thuế theo quy định riêng đối với từng hoạt động mà cơ sở có kinh doanh.
7- Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại quy định như sau:
a)- Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri.
b)- Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn các huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách.
c)- Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn còn lại của tỉnh.
8- Áp dụng ưu đãi bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư, ngoài các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các khoản nêu trên còn được hưởng thêm ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 27 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP như sau:
a)- Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp:
- Năm đầu tiên xuất khẩu được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp;
- Năm đầu tiên xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh tế - kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu;
- Năm đầu tiên xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc một lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.
b)- Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối với cơ sở có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước.
c)- Được giảm 20% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các trường hợp:
- Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu.
- Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu trong 3 năm liên tục trước đó.
d)- Được giảm thêm 25% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại tiết a, b, c khoản 3 Điều này, nếu dự án đầu tư thực hiện ở địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri.
9- Miễn thuế thu nhập bổ sung:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực Phụ lục I thì không phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
10- Miễn thuế thu nhập cá nhân:
a)- Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, trong thời hạn 12 năm kể từ khi có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân đã tham gia đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn các huyện Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri; trong thời hạn 7 năm tại địa bàn các huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách và trong thời hạn 5 năm tại địa bàn còn lại của tỉnh.
b)- Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ được miễn thuế thu nhập có được từ phần góp vốn này.
Điều 5. Chính sách về lao động:
Nhà đầu tư sử dụng lao động là người địa phương thì được Nhà nước hỗ trợ 30% kinh phí đào tạo đối với số lao động này để đạt đến trình độ bậc 3/7 khi doanh nghiệp có nhu cầu.
Điều 6. Ưu đãi bổ sung về cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
* Dự án đầu tư tại các khu quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các huyện, thị, khu nuôi tôm công nghiệp, trại sản xuất tôm giống chất lượng cao, sẽ được Nhà nước hỗ trợ:
- Đường dây điện trung thế và bình hạ thế;
- Hệ thống thuỷ lợi cấp I, cấp II;
- Đường giao thông công cộng;
- Hệ thống viễn thông.
* Dự án triển khai ngoài khu quy hoạch nhưng thuộc ngành, nghề áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư có tổng mức vốn đầu tư trên 1 tỷ đồng hoặc thu hút lao động trên 50 người, sẽ được hỗ trợ bình hạ thế ở những nơi đã có đường dây trung thế đi qua.
Điều 7. Việc miễn giảm thuế các loại được thực hiện đầy đủ theo quy định tại Nghị định 51/1999/NĐ-CP văn bản Quy định này. Cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn trình tự thủ tục và đơn giản hóa thủ tục để thực bằng được các giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư mà UBND tỉnh cấp.
Điều 8. Những doanh nghiệp Nhà nước Nhà nước do tỉnh quản lý có số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách năm sau cao hơn năm trước thì được UBND tỉnh xem xét trích thưởng từ 20 – 50% số thực nộp cao hơn (không tính thuế tồn đọng) để đầu tư mở rộng, sản xuất kinh doanh.
Điều 9. Các chính sách ưu đãi đầu tư khác không quy định trong bản quy định này thì áp dụng theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 15/CP ngày 21/02/1997 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Ngoài ra nếu các doanh nghiệp trong nước có đầu tư vào cụm công nghiệp sẽ được hưởng chính sách về đất đai như sau:
Nếu doanh nghiệp chịu hoàn toàn chi phí đền bù, giải toả mặt bằng sẽ được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho phần diện tích đất phù hợp với việc xây dựng của dự án đầu tư mà doanh nghiệp đã tự đền bù, giải toả.
THỜI GIAN XÉT GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, DUYỆT DỰ ÁN VÀ CẤP ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 11. Thời gian xét giao đất và cho thuê đất:
1- Cấp huyện, thị xã:
Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày chủ dự án nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn tất thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền xem xét giao đất hoặc cho thuê đất.
Không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
2- Cấp tỉnh:
Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ (quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 04/2000/NĐ-CP của Chính phủ), Sở Địa chính tổ chức kiểm tra và hoàn tất hồ sơ trình UBND tỉnh.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Địa chính, UBND tỉnh xem xét ra quyết định (hoặc từ chối) giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh hoặc trình lên Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp vượt thẩm quyền của UBND tỉnh.
Điều 12. Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho nhà đầu tư. Nếu từ chối phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 13. Thời gian cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND huyện, thị xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND huyện, thị xã.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể tham khảo ý kiến của các sở, ban ngành có liên quan của tỉnh, củng như UBND huyện, thị xã có thể tham khảo thêm ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban ngành khác có liên quan của tỉnh nếu xét thấy cần thiết. Các cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến, nếu quá thời hạn này không trả lời thì coi như đồng ý.
Điều 14. Các nhà đầu tư có thành tích trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre được xem xét khen thưởng theo quy định của tỉnh.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh mà sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại thực tế đã gây ra.
Trường hợp nhà đầu tư lợi dụng bản Quy định này để có hành vi gian lận để hưởng các ưu đãi, gây thiệt hại cho Nhà nước, xã hội thì cũng bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường các thiệt hại thực tế đã gây ra.
Điều 16. Những cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước đang hoạt động thuộc diện được hưởng ưu đãi mà còn thời gian ưu đãi theo Quy định này, nếu có hồ sơ xin hưởng ưu đãi đầu tư thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho những ưu đãi với thời gian còn lại của dự án tính từ ngày Quy định này có hiệu lực.
Điều 17. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn khẩn trương tổ chức công bố triển khai và hướng dẫn kiểm tra đôn đốc thực hiện bản Quy định này. Định kỳ 6 tháng 1 lần, thực hiện sơ kết và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý./.
NGÀNH NGHỀ THUỘC CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 1276/QĐ-UB ngày 04 tháng 4 năm 2002)
Các dự án đầu tư vào các ngành nghề sau đây được hưởng ưu đãi:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, nước sạch sinh hoạt, bến cảng, nhà máy điện, mạng lưới phân phối, truyền tải điện; phát triển sự nghiệp giáo dục, cơ sở dạy nghề, y tế, văn hoá.
- Sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu;
- Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ, chế biến sâu nông sản, thuỷ sản; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp;
- Nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, dịch vụ khoa học; tư vấn về pháp lý, đầu tư, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
- Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ; cải thiện sinh thái và môi trường, vệ sinh đô thị; di chuyển cơ sở sản xuất vào cụm công nghiệp; đa dạng hoá ngành, nghề, sản phẩm;
- Ương, dưỡng các loại giống thuỷ sản từ ấu trùng trở thành con giống chất lượng cao phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản;
- Sản xuất nguyên liệu than từ gáo dừa; các sản phẩm thành phẩm, từ than gáo dừa, chỉ xơ dừa;
- Sản xuất các sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu từ phế liệu, phế phẩm của sản phẩm khác có sẵn tại địa phương;
- Sản xuất thức ăn nuôi tôm;
- Sản xuất sản phẩm tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu du lịch; kinh doanh khu du lịch sinh thái; kinh doanh du lịch, khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao trở lên, siêu thị;
- Đầu tư xây dựng, phát triển các công trình thể thao, cơ sở đào tạo huấn luyện TDTT./.
- 1 Quyết định 1981/2004/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Quyết định 1229/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 6 Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 7 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 8 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
- 9 Nghị định 15-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Quyết định 1229/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre