UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/2004/QĐ-UB | Nha trang, ngày 12 tháng 05 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03-06-2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24-07-2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18-12-2003 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13-06-2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2003/NQ-HĐND3 ngày 23-12-2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa III - kỳ họp thứ 9 Quyết nghị về mức thu các loại. phí do địa phương quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ mức thu chi phí thoát nước tính trong giá tiêu thụ nước sạch là 176 đồng/m3 quy định tại Quyết định số 2378/QĐ-UB ngày 29-07-2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ ĐỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯƠNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/2004/QĐ-UB ngày 12-05-2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ MỨC THU
Điều 1: Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là khoản thu đối với các hộ gia đình, các tổ chức sử dụng nước từ hệ thống cấp nước sạch hoặc tự khai thác sử dụng thải ra môi trường (trừ nước thải công nghiệp), nhằm sử dụng vào việc bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 2: Các đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt gồm:
1. Hộ gia đình cư trú tại khu vực có sử dụng nước từ hệ thống nhà máy cấp nước sạch và hệ thống cấp nước sinh hoạt thuộc chương trình nước sạch nông thôn
2. Hộ gia đình nằm trong khu vực có hệ thống nước sạch, nhưng không sử dụng mà tự khai thác nước để sử dụng.
3. Các cơ sở rửa xe ô tô, xe máy. Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân.
4. Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các trường, viện, các đơn vị quân đội, công an...
5. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc mọi thành phần kinh tế.
Điều 3: Đối tượng không chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:
1. Nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội.
2. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch.
3. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn, bao gồm:
- Các xã miền núi thuộc hai huyện miền núi Khánh Vĩnh, Khánh Sơn.
- Các xã thuộc huyện Vạn Ninh, Ninh Hòa và Diên Khánh (nơi chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt thuộc chương trình nước sạch nông thôn).
Điều 4: Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình: Mức thu là 150 đồng/m3 nước tiêu thụ (kể cả khối lượng được sử dụng vượt trội định mức quy định). Hộ gia đình nằm trong khu vực có hệ thống nước sạch, nhưng không sử dụng mà tự khai thác nước sinh hoạt thì thu phí tính cho từng. người trong gia đình theo mức sử dụng nước là 5m3/người/tháng, bình quân một hộ là bốn người.
2. Các cơ quan hành chính, sự nghiệp; Đảng, đoàn thể, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp; các trường, viện, các đơn vị quân đội, công an; bệnh viện, phòng khám chữa bệnh; trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức cá nhân...
Mức thu là 200 đồng/m3 nước tiêu thụ.
3. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc mọi thành phần kinh tế; các cơ sở rửa xe ô tô, xe máy... (bao gồm cả tự khai thác nước để sử dụng).Mức thu là 300 đồng/m3 nước tiêu thụ phục vụ sinh hoạt, kinh doanh dịch vụ (trừ lượng nước tiêu thụ trực tiếp phục vụ cho sản xuất của các doanh nghiệp khi thải ra là nước thải công nghiệp).
4. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng thì số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh và tự kê khai của cơ sở để Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định lượng nước thải thải ra môi trường phải chịu phí.
Chương II
PHÂN CẤP THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT
Điều 5: Phân cấp, quản lý thu phí:
Công ty Cấp thoát nước Khánh Hoà:
Tổ chức, quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đối với hộ gia đình; cơ quan hành chính, sự nghiệp; các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch... trên địa bàn thành phố Nha Trang và thị trấn Diên Khánh.
2. Ủy ban nhân dâncác huyện và thị xã Cam Ranh:
Chỉ đạo Công ty Công trình Đô thị hoặc Phòng Công thương tổ chức, quản lý và thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đối với các đối tượng sử dụng nước từ các hệ thống nước sạch trên địa bàn huyện, thị xã.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức thu phí đối với các hộ gia đình sử dụng nước từ hệ thống cấp nước thuộc chương trình nước sạch nông thôn.
Xác định và thu phí đối với các tổ chức, hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trong khu vực có hệ thống nước sạch đi qua, nhưng tự khai thác nước để sử dụng. Đơn vị cung cấp nước sạch (gồm Công ty Cấp thoát nước Khánh Hòa và Công ty công trình đô thị hoặc Phòng Công thương) có trách nhiệm cung cấp danh sách các tổ chức, hộ gia đình sử dụng nước từ hệ thống cấp nước sạch cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để làm cơ sở thống kê, lập bộ thu phí theo quy định.
Điều 6: Tổ chức thu, nộp phí:
1. Hàng năm cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí (gọi chung là đơn vị cung cấp nước sạch) phải lập dự toán thu, chi phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, ..gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài chính và cơ quan Thuế cùng cấp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt thực hiện.
2. Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch căn cứ số lượng nước sạch mà các hộ gia đình và các cơ quan, đơn vị… đã tiêu thụ, khi thu tiền bán nước sạch tiêu thụ đồng thời thu tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.
3. Chứng từ thu phí:
- Chứng từ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt: sử dụng hóa đơn bán hàng của đơn vị cung cấp nước sạch.
- Các đối tượng do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thu: sử dụng biên lai thu phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Chứng từ thu phí nêu trên do Cục Thuế tỉnh phát hành và thực hiện thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
4. Hàng tháng, sau khi trích tỷ lệ % để lại, đơn vị cung cấp nước sạch và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có nghĩa vụ nộp đầy đủ, kịp thời số tiền phí thu được còn lại vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 042, tiểu mục 01 mục lục ngân sách Nhà nước.
Điều 7: Quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:
Số tiền thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được quản lý, sử dụng tạm thời như sau:
1. Đơn vị cung cấp nước sạch:
- Số tiền còn lại 95% (quy thành loại được phân chia cho các cấp ngân sách như sau:
a) Số thu do Công ty Cấp thoát nước Khánh Hòa thu:
+ Ngân sách Trung ương hưởng 50% để bổ sung vốn hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.
+ Ngân sách tỉnh hưởng 50% để sử dụng cho việc bảo vệ, phòng ngừa, khắc phục và xử lý ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố Nha Trang.
b) Số thu do Công ty Công trình đô thị hoặc Phòng Công thương các huyện và thị xã Cam Ranh thu:
+ Ngân sách Trung ương hưởng 50% để bổ sung vốn hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.
+ Ngân sách các huyện và thị xã Cam Ranh hưởng 50% để sử dựng cho việc bảo vệ, phòng ngừa, khắc phục và xử lý ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước trên địa bàn huyện và thị xã.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Số tiền còn lại 85% (quy thành 100%) được phân chia cho các cấp ngân sách như sau:
+ Ngân sách Trung ương hưởng 50% để bổ sung vốn hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.
+ Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 50% dùng để chi cho việc nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước trên địa bàn các xã phường, thị trấn.
3. Hàng năm đơn vị cung cấp nước sạch và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phải thực hiện quyết toán thu, chi tiền phí bảo vệ môi trường nước đối với cơ quan Thuế và cơ quan Tài chính cung cấp, đồng thời gửi Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TÔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8: Đơn vị cung cấp nước sạch và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đúng các quy định tại quyết định này.
Điều 9: Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:
1. Cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và thực hiện quyết toán thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của đơn vị cung cấp nước sạch và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm theo dõi và quyết toán phần phí để lại cho đơn vị thu. Phối hợp với các cơ quan chức năng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp sử dụng số tiền phí ngân sách cấp mình được hưởng đúng mục đích, có hiệu quả.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
- 1 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và phí vệ sinh phục vụ cho Dự án vệ sinh môi trường thành phố Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 168/2004/QĐ-UB về tỷ lệ phần trăm (%) trích để lại cho đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Quyết định 168/2004/QĐ-UB về tỷ lệ phần trăm (%) trích để lại cho đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1 Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí vệ sinh (rác thải) trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- 2 Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí vệ sinh do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3 Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4 Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5 Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 1 Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3 Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí vệ sinh do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4 Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí vệ sinh (rác thải) trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định