ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/2005/QĐ-UB | Ngày 10 tháng 10 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998; Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết; Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 23/9/2002 về việc sửa đổi danh mục A, B, C, ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000; Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 296/TT-CN ngày 03/10/2005 và Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản thẩm định số 441/CV-TP ngày 30/9/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Giao Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, Ban, Ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Ban quản lý các Khu công nghiệp các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| UBND TỈNH BẮC NINH |
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/2005/QĐ-UB ngày 10/10/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1: UBND tỉnh Bắc Ninh khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước thuộc các thành phần kinh tế, cá nhân nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở các quy định của pháp luật Việt Nam và Quy chế này.
Điều 2: Quy chế này quy định nội dung hoạt động và tổ chức quản lý đối với Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3: Trong Quy chế này các từ ngũ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Khu công nghiệp nhỏ và vừa” là khu tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp và các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau, có ranh giới địa lý xác định, được UBND tỉnh phê duyệt và cho phép thành lập.
2. “Cụm công nghiệp làng nghề” là khu tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thuộc một nhóm ngành nghề tương đối đồng nhất, gắn với những làng nghề sẵn có ở địa phương, có ranh giới địa lý xác định, được UBND tỉnh phê duyệt và cho phép thành lập.
3. Doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng các Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề là các tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 1 của Quy chế này được cấp có thẩm quyền cho phép, thực hiện việc đầu tư xây dựng, phát triển và kinh doanh hạ tầng trong các Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề.
Điều 4: Việc phát triển các Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề phải tuân theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và quy hoạch định hướng phát triển các Khu Công nghiệp của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp hình thành Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề chưa có trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và quy hoạch định hướng phát triển các Khu Công nghiệp của tỉnh thì trên cơ sở đề nghị của UBND các huyện, thị xã, Sở Công nghiệp phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH, DỊCH VỤ TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
Điều 5: Các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề bao gồm:
1. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế;
2. Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể;
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
4. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 7: Quyền của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề.
1. Được thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề theo quy định hiện hành của pháp luật để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh.
2. Được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ trong Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề.
3. Tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo dự án đầu tư đã đăng ký.
4. Xuất nhập khẩu trực tiếp theo quy định của pháp luật.
5. Được hưởng các chế độ ưu đãi khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Bắc Ninh.
Điều 8: Nghĩa vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề.
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều lệ quản lý quy hoạch chi tiết các Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề và Quy chế này.
2. Xây dựng các công trình nhà xưởng sản xuất và dịch vụ phải tuân theo điều lệ quản lý quy hoạch chi tiết và giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính, chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường và phòng chống cháy nổ.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm theo quy định.
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
Điều 9: Quyền của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp làng nghề;
1. Được vận động, thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
2. Được huy động vốn theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
3. Được hưởng các chế độ ưu đãi khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Bắc Ninh.
4. Được cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong khu, cụm công nghiệp thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư, bán hoặc cho thuê lại nhà xưởng do mình đầu tư trong Khu, Cụm Công nghiệp.
5. Kinh doanh các dịch vụ trong Khu, Cụm Công nghiệp phù hợp với nội dung của giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp.
6. Chào giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí dịch vụ khác đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 10: Nghĩa vụ của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp làng nghề.
1. Lập và trình duyệt phương án bồi thường, giải phòng mặt bằng, di dân, tái định cư trên diện tích đất được thuê hoặc được giao (nếu có yêu cầu); lập dự án đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp và các nhu cầu về kết nối hạ tầng ngoài Khu, Cụm công nghiệp có liên quan để trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các hạng mục công trình, kết cấu hạ tầng trong Khu, Cụm công nghiệp đúng mục đích sử dụng, đúng quy hoạch, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
3. Duy tu bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong Khu, Cụm Công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động.
4. Phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp huyện, thị xã trong việc phổ biến pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước và chính quyền địa phương cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong Khu, Cụm Công nghiệp.
5. Chịu trách nhiệm chung về hợp đồng thuê các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong Khu, Cụm công nghiệp.
6. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các đơn vị sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong Khu, Cụm Công nghiệp xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị máy móc và sản xuất.
7. Tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự đảm bảo an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường và phòng chống cháy nổ.
8. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính, chế độ kế toán thống kê, bảo hiểm theo quy định của pháp luật các chế độ báo cáo định kỳ, hàng năm theo quy định.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
Điều 11: Nội dung quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề bao gồm:
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề;
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề;
3. Qui định hướng dẫn việc hình thành, xây dựng phát triển và quản lý hoạt động của các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề;
4. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành chính Nhà nước liên quan;
5. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ;
6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của các Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Điều 12: Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13: Khi trình UBDN tỉnh xem xét, quyết định thành lập Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề, cơ quan chức năng xem xét, thẩm định dự án cần làm rõ các vấn đề sau:
1. Có hoặc chưa có trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và quy hoạch định hướng phát triển các Khu công nghiệp của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp chưa có thì phải làm rõ sự cần thiết phải điều chỉnh bổ sung vào quy hoạch tổng thế.
2. Mối quan hệ của Khu công nghiệp đó trong các lĩnh vực kinh tế, an ninh, quốc phòng, văn hoá-xã hội và môi trường sinh thái… của địa phương.
3. Việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài Khu công nghiệp có tính đến các đầu mối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài khu dân cư phục vụ công nhân lao đọng, khu dịch vụ công cộng.
4. Các giải pháp về: Nguồn vốn, cấp điện, cấp nước, giao thông, thông tin liên lạc, môi trường lao động để đảm bảo tính khả thi của Khu, cụm công nghiệp.
5. Ngành nghề sản xuất, kinh doanh và phương án vận động đầu tư vào Khu, Cụm công nghiệp.
Điều 14. Sở Công nghiệp là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển của Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh trình duyệt theo quy định và đôn đốc triển khai thực hiện.
2. Là đầu mối tổng hợp ý kiến của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã về các vấn đề của Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công ngiệp làng nghề trình UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo để tổ chức thực hiện. Trực tiếp hướng dẫn, quản lý về chuyên môn nghiệp vụ đối với các Ban quản lý các Khu, Cụm công nghiệp huyện, thị xã.
3. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật cơ chế, chính sách để quản lý và khuyến khích phát triển các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề.
4. Chủ trì, phối hợp với các ngành kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Hướng dẫn việc xác định danh mục các ngành nghề được khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư vào các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, quản lý cho các doanh nghiệp, sơ sở sản xuất trong các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề.
7. Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, tổ chức đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý cho các Ban quản lý và các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề.
8. Tổ chức sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng, kỷ luật báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ, đột xuất về việc xây dựng, phát triển và quản lý các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề.
Điều 15: UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn huyện, thị xã. Xây dựng đề án trình UBND tỉnh quyết định lập Ban quản lý các Khu công nghiệp huyện, thị xã.
2. Chỉ đạo Ban quản lý các Khu, Cụm công nghiệp hoặc doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai công tác đầu tư xây dựng các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn huyện, thị xã.
3. Tham gia xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển các Khu công nghiệp nhò và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn huyện, thị xã.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
Điều 16. Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện, thị xã là đơn vị trực thuộc UBND huyện, thị xã được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng theo quy định hiện hành của Nhà nước, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND huyện, thị xã và sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công nghiệp và các ngành chức năng thuộc UBND tỉnh.
Điều 17: Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, cơ cấu tổ chức và kinh phí hoạt động của Ban quản lý các Khu Công nghiệp huyện, thị xã:
I. Chức năng:
1. Giúp UBND huyện, thị xã thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn của huyện, thị xã do tỉnh phân cấp.
2. Là đầu mối thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn của huyện, thị xã có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng.
3. Làm chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh đối với các Khu, Cụm công nghiệp không có doanh nghiệp đàu tư xây dựng và phát triển hạ tầng.
II. Nhiệm vụ chủ yếu:
1. Đối với các Khu, Cụm công nghiệp do Ban quản lý trực tiếp làm chủ đầu tư:
1.1.Lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật chung trong các Khu, Cụm công nghiệp, xây dựng điều lệ quản lý hoạt động cho từng Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1.2. Thực hiện vận động đầu tư vào các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã.
1.3. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ các dự án đầu tư vào các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã, trình UBND huyện, thị xã hoặc cấp có thẩm quyền cấp giâý phép đầu tư các dự án vào các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã theo quy định của pháp luật.
1.4. Hướng dẫn các nhà đầu tư trong việc lập hồ sơ bồi thường, thu hồi và thuê đất, để trình cấp cso thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương có Khu, Cụm công nghiệp và đối tượng thuê đất để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đât theo quy định của pháp luật
1.5. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của các nhà đầu tư, tổng hợp trình UBND huyện, thị xã xem xét, quyết định cấp phép xây dựng; giám sát việc xây lắp các công trình theo giấy phép xây dựng và quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.6. Thu các khoản kinh phí đóng góp xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các nhà đầu tư; triển khai, tổ chức thực hiện, quản lý việc xây dựng hạ tầng cơ sở chung trong các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã theo đúng qui hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiến độ và đúng quy định của pháp luật.
1.7.Tổ chức các hoạt động dịch vụ có thu phí trong các Khu, Cụm công nghiệp để phục vụ cho việc quản lý, khai thác, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật; phục vụ sản xuất, kinh doanh trong các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã, đảm bảo hiệu quả đúng quy định của pháp luật.
1.8. Phối hợp các các cơ quan chuyên môn của huyện, tỉnh và chính quyền địa phương có Khu, cụm công nghiệp trong việc quản lý lao động, an toàn lao động, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã theo đúng quy định của pháp luật.
1.9. Theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật và các cấp có thẩm quyền.
1.10. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra các mặt hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền.
1.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.
2. Đối với các Khu, Cụm công nghiệp có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng:
2.1. Lập quy hoạch chi tiết các Khu, cụm công nghiệp của huyện, thị xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng điều lệ quản lý hoạt động cho từng Khu, Cụm công nghiệp.
2.2 Phối hợp với doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạn tầng Khu, Cụm công nghiệp thực hiện vận động đầu tư vào các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã.
2.3. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ các dự án đầu tư vào các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã, trình UBND huyện, thị xã hoặc cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư các dự án vào các Khu, cụm công nghiệp của huyện, thị xã theo quy định của pháp luật.
2.4. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của các nhà đầu tư, tổng hợp trình UBND huyện, thị xã xem xét, quyết định cấp phép xây dựng; giám sát việc xây lắp các công trình theo giấy phép xây dựng và quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.5. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện, tỉnh và chính quyền địa phương có Khu, Cụm công nghiệp trong việc quản lý lao động, an toàn lao động, đảmk bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong các Khu, cụm công nghiệp của huyện, thị xã theo đúng quy định của pháp luật.
2.6. Theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền.
2.7. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra các mặt hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền.
2.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.
III. Cơ chế hoạt động và mối quan hệ công tác:
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện, thị xã là cơ quan giúp UBND huyện, thị xã trực tiếp quản lý các Khu, Cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành; đồng thời là đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thị xã, các tổ chức chính trị-xã hội và UBND các xã có Khu, Cụm công nghiệp để giải quyết những vấn đề phát sinh trong việc quản lý Nhà nước đối với các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện, thị xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND huyện, thị xã; sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công nghiệp và các ngành chức năng thuộc UBND tỉnh, là đầu mối triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; Quy chế quản lý, các điều lệ quản lý xây dựng theo qui hoạch chi tiết các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã.
IV. Cơ cấu tổ chức:
Tổ chức bộ máy quản lý các Khu công nghiệp huyện, thị xã gồm:
1. Trưởng ban và các Phó trưởng ban;
2. Các Uỷ viên kiêm nhiệm gồm một số ngành có liên quan của huyện, thị xã và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi có Khu, Cụm công nghiệp.
3. Một số cán bộ chuyên môn nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực, ngành nghề theo yêu cầu công việc và tình hình cụ thể. Số lượng được UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và sự thống nhất của Giám đốc sở Công nghiệp và Sở Nội vụ.
V. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện, thị xã hình thành từ các nguồn:
1. Kinh phí từ Ngân sách Nhà nước cấp;
2. Kinh phí quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các Khu, Cụm công nghiệp;
3. Kinh phí thu từ các hoạt động dịch vụ;
Việc thu chi thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 18. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện quy chế này được các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và UBND các huyện, thị xã tổng hợp trình Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh để khen thưởng kịp thời. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Sở Công nghiệp, Sở Nội Vụ, UBND các huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện, thị xã, doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng, các đơn vị sản xuât skinh doanh trong Khu công nghiệp nhỏ và vừa. Cụm công nghiệp làng nghề có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Sở Công nghiệp tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 27/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khu công nghiệp phía Nam tỉnh Yên Bái
- 2 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 4 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật Đất đai 2003
- 8 Luật xây dựng 2003
- 9 Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 10 Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 11 Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 12 Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 13 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 14 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996