- 1 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2 Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3 Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, hoạt động của Hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hội trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Quyết định 17/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tổ chức, hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, kèm theo Quyết định 34/2013/QĐ-UBND
- 8 Bộ luật dân sự 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1281/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI QUẢNG CÁO THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quy định về tổ chức, hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội; Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2021 của UBND thành phố Hà Nội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tổ chức, hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 1699/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2011 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội;
Xét Văn bản số 01/2023/BC-HAA ngày 11 tháng 01 năm 2023, hồ sơ báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ 2022 - 2027 và đề nghị phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của của Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Văn bản số 241/SVHTT-TCPC ngày 08 tháng 02 năm 2023 về việc góp ý đối với dự thảo Điều lệ Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 408/TTr-SNV ngày 22 tháng 02 năm 2023 về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội đã được Đại hội Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 11 tháng 01 năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2266/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2011 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê chuẩn Điều lệ Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa và Thể thao; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
ĐIỀU LỆ (sửa đổi, bổ sung)
HIỆP HỘI QUẢNG CÁO THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1281 ngày 01 tháng 3 năm 2023 của UBND Thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội.
2. Tên tiếng Anh: Ha Noi Advertising Association.
3. Tên viết tắt: HAA.
4. Biểu tượng: Hiệp hội có biểu tượng (logo) được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Tôn chỉ: Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội tự nguyện của các công dân, tổ chức Việt Nam hiện đang sinh sống, hoạt động, sản xuất, kinh doanh hợp pháp trong lĩnh vực quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, tuân thủ Điều lệ, quy chế hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng Hiệp hội và ngành quảng cáo Thủ đô phát triển ổn định, bền vững.
2. Mục đích: tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ hội viên cùng đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh; gắn bó tình đồng nghiệp giữa các tổ chức, công dân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo; thực hiện tư vấn về tổ chức, pháp lý để hội viên hoạt động hiệu quả, đúng quy định pháp luật; góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của Thành phố, của đất nước; bắt kịp xu thế, hội nhập cùng sự phát triển của ngành quảng cáo trên thế giới.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo; phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được UBND thành phố Hà Nội phê chuẩn. Hiệp hội chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ban, ngành của Thành phố có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 6. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức của Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội là tiếng Việt, ngôn ngữ giao dịch quốc tế là tiếng Anh. Các văn bản chính thức được làm bằng tiếng Việt và tiếng Anh đều có giá trị pháp lý như nhau.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia Chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực quảng cáo theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hiệp hội mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh thì Hiệp hội quyết định thành lập pháp nhân và báo cáo UBND Thành phố, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
9. Được quyền đàm phán, ký kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật. Được tham dự và tổ chức các hội nghị trong nước, nước ngoài về hoạt động quảng cáo theo quy định pháp luật.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được UBND Thành phố phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách, đường lối của Đảng, của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
6. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
7. Nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến thành tựu khoa học và công nghệ về quảng cáo để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm quảng cáo, thúc đẩy phát triển ngành quảng cáo.
8. Tuyên truyền, vận động phát triển hội viên mới theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
9. Hàng năm thực hiện báo cáo về tổ chức và hoạt động của Hiệp hội với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ theo quy định pháp luật về hội. Khi có thay đổi về nhân sự lãnh đạo Hiệp hội, thay đổi trụ sở Hiệp hội, pháp nhân thuộc Hiệp hội thì Hiệp hội phải thực hiện báo cáo cơ quan có nhà nước nước có thẩm quyền.
10. Thực hiện hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội, giữa các hội viên và các tổ chức thành viên thuộc Hiệp hội; báo cáo việc giải quyết với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan có liên quan theo quy định pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
1. Hội viên chính thức.
a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam đang sinh sống hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội, hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo và các lĩnh vực có liên quan đến quảng cáo, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;
b) Hội viên tổ chức: Các tổ chức Việt Nam hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực quảng cáo và các lĩnh vực có liên quan đến quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội đều được công nhận là hội viên của Hiệp hội. Cá nhân đại diện cho tổ chức tham gia là hội viên của Hiệp hội phải là công dân Việt Nam.
2. Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam chưa có điều kiện để trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tuân thủ Điều lệ Hiệp hội thì có thể được Ban Chấp hành xem xét kết nạp làm hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam có nhiều thành tích trong lĩnh vực quảng cáo, có đóng góp cho việc phát triển của ngành quảng cáo, tuân thủ Điều lệ Hiệp hội thì được Ban Chấp hành xem xét, công nhận, mời là hội viên danh dự.
Điều 10. Quyền hạn của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hiệp hội khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, các quy chế của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
Điều 12. Thủ tục gia nhập Hiệp hội, thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục gia nhập Hiệp hội:
Tổ chức, công dân Việt Nam muốn gia nhập Hiệp hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
2. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội:
a) Khi hội viên có nguyện vọng xin ra khỏi Hiệp hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành nêu rõ lý do, Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, quyết định;
b) Hội viên hoạt động trái với Pháp luật Việt Nam, trái với Điều lệ Hiệp hội, không chấp hành Nghị quyết, vi phạm các quy định của Hiệp hội thì Ban Chấp hành xem xét thi hành kỷ luật khai trừ hội viên ra khỏi Hiệp hội;
c) Việc hội viên ra khỏi Hiệp hội hoặc bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội phải được thông báo cho toàn thể hội viên biết.
3. Tư cách hội viên bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị mất quyền công dân;
b) Cá nhân không còn mang quốc tịch Việt Nam;
c) Hội viên cá nhân từ trần;
d) Hội viên cá nhân mất tích (theo xác định của cơ quan có thẩm quyền);
đ) Pháp nhân, tổ chức bị giải thể, bị phá sản.
4. Giao Ban Chấp hành quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự kết nạp hội viên, xóa tên hội viên phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới; góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Báo cáo của Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung (nếu có); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
d) Các nội dung khác (nếu có);
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, Lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định Chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức của Hiệp hội; Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội; các quy định khác trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định pháp luật; xem xét, quyết định kết nạp hội viên;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Tổng Thư ký; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Quyết định mức thu lệ phí gia nhập Hiệp hội và các khoản thu khác đối với hội viên;
f) Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo nguyên tắc tập thể, theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc yêu cầu của trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số Ủy viên; Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không vượt quá 1/3 (một phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội là 05 (năm) năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 03 (ba) tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ban Thường vụ có ý kiến bằng văn bản để giải quyết các công việc quan trọng, cấp bách phát sinh;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số thành viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội;
đ) Ban Thường vụ họp dưới các hình thức:
- Họp trực tiếp.
- Họp trực tuyến.
- Lấy ý kiến đóng góp của các thành viên Ban Thường vụ qua các phương tiện: Điện thoại, email, fax....
Nội dung và kết quả cuộc họp được thông qua bằng một trong các hình thức trên có giá trị như nhau.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại nội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, cơ sở, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên;
c) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
c) Chỉ đạo triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng Thư ký
1. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành;
2. Nhiệm vụ của Tổng Thư ký:
a) Tổng Thư ký chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ tịch Hiệp hội; giúp Chủ tịch và Ban Thường vụ chuẩn bị các văn bản, nội dung cho các cuộc họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành;
b) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp hội và pháp luật về những nhiệm vụ được Chủ tịch phân công;
c) Trực tiếp điều hành hoạt động của Văn phòng, phối hợp với các ban chức năng của Hiệp hội để tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các nội dung hoạt động của Hiệp hội; giải quyết các công việc thường xuyên của Hiệp hội;
d) Được Chủ tịch ủy quyền ký một số văn bản theo quy định và được Thường vụ Hiệp hội thông qua.
Điều 20. Văn phòng, các ban chuyên môn
1. Ban Chấp hành Hiệp hội căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ để xem xét, quyết định thành lập Văn phòng, các ban chuyên môn phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Văn phòng do Tổng Thư ký điều hành; tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành; Văn phòng có quan hệ chặt chẽ với các ban chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Chánh Văn phòng, Trưởng ban chuyên môn do Ban Chấp hành đề nghị trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; các Phó Trưởng ban chuyên môn do Trưởng ban đề nghị, được Ban Thường vụ thông qua.
4. Ban Chấp hành quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng và các ban chuyên môn.
Điều 21. Tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội
1. Hiệp hội được thành lập các chi hội, các câu lạc bộ (gọi chung là tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội) hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; tổ chức cơ sở do Hiệp hội thành lập không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
2. Ban Chấp hành ban hành Quy chế hoạt động của các tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 23. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội, phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành quy chế sử dụng tài chính, quản lý tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 27. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và pháp luật.
2. Ban Kiểm tra thực hiện việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội; báo cáo kết quả giải quyết với Ban Chấp hành. Quyền quyết định cao nhất thuộc về Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành có trách nhiệm xây dựng Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội, tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội gồm 08 (tám) Chương, 29 (hai mươi chín) Điều, đã được Đại hội Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 11 tháng 01 năm 2023 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND Thành phố phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1 Công văn 220/SNN&PTNT về quản lý hội thảo quảng cáo các sản phẩm chuyên ngành Nông nghiệp - thủy sản do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2 Quyết định 2266/QĐ-UBND năm 2011 về Phê chuẩn Điều lệ Hiệp hội Quảng cáo thành phố Hà Nội nhiệm kỳ I (2011-2016) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 3801/QĐ-UBND năm 2019 về thí điểm Quy trình thực hiện liên thông thủ tục Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm và Tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 3898/QĐ-UBND năm 2019 công bố thí điểm liên thông thủ tục hành chính Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và Tiếp nhận hồ sơ Thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai