ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1289/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 12 tháng 8 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN TỈNH BẮC KẠN, KHÓA I, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số: 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số: 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số: 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động và quản lý Hội và Nghị định số: 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Kạn tại Công văn số: 425/STP-BTTP ngày 30/6/2016 và Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 1230/TTr-SNV ngày 25/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Kạn khóa I, nhiệm kỳ 2016 - 2021 đã được Đại hội đại biểu lần thứ I của Hội thông qua ngày 08 tháng 6 năm 2016 (có nội dung Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Kạn, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN TỈNH BẮC KẠN, KHÓA I, NHIỆM KỲ 2016-2021
(Kèm theo Quyết định số: 1289/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Tên gọi: Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Kạn.
1. Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các công chứng viên đã và đang làm việc tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tự nguyện thành lập.
2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các công chứng viên, góp phần vào sự ổn định, phát triển và đảm bảo sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Tổ 7B, phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Bắc Kạn.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn và cơ quan nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội.
3. Phổ biến kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
5. Thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
6. Hội được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động khác theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Là những công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên danh dự: Là những công dân Việt Nam có uy tín trong xã hội và có đóng góp tích cực cho hoạt động của Hội được Hội mời và công nhận là hội viên danh dự. Hội viên danh dự có nhiệm vụ tôn trọng Điều lệ Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Lãnh đạo Hội và không tham gia biểu quyết các quyết định của Hội, không phải đóng hội phí.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Hội viên chính thức là công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh và những người đã từng làm công chứng viên trong tổ chức hành nghề công chứng tán thành điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hội, được Hội xem xét kết nạp là hội viên chính thức của Hội.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức. Được bồi dưỡng, hỗ trợ, giúp đỡ nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tham dự các lớp tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm liên quan đến hoạt động của Hội.
3. Được tham gia, thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội xem xét, hỗ trợ khi gặp khó khăn; được khen thưởng theo quy định.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ Hội, Nghị quyết, quy định, Quyết định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh; tham gia đóng góp ý kiến đối với các vấn đề, chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội và các biện pháp tổ chức thực hiện để xây dựng Hội ngày càng phát triển.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản, phối hợp giúp đỡ hội viên trong hoạt động của Hội.
4. Đoàn kết, giúp đỡ, tôn trọng và hợp tác với những hội viên khác của Hội.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục vào Hội là những người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8, Điều lệ này, có đơn tham gia nhập Hội, được Hội xem xét kết nạp vào Hội. Việc kết nạp hội viên do Ban Chấp hành Hội quyết định.
2. Thủ tục ra khỏi Hội là hội viên xét thấy bản thân không thể tiếp tục là hội viên của Hội thì làm đơn xin ra khỏi Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét đồng ý cho ra Hội.
Quyền lợi và tư cách của hội viên xin ra khỏi Hội, chấm dứt từ thời điểm có Quyết định của Ban Chấp hành Hội. Hội viên xin ra khỏi Hội phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Hội trước khi có Quyết định của Ban Chấp hành Hội.
4. Ban Chấp hành quy định cụ thể trình tự, thủ tục kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Thường trực Hội;
4. Ban Kiểm tra;
5. Các tổ chức và Chi hội trực thuộc (nếu có).
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Thành phần số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ sửa đổi, bổ sung; đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các nghị quyết của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
d) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
đ) Bầu cử và miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp thường kỳ 06 tháng một lần, có thể họp bất thường nhưng phải có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Thường trực Hội gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và một số ủy viên, thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo mọi hoạt động của Hội.
Thường trực Hội có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ kế hoạch, chương trình của Hội;
b) Chuẩn bị các vấn đề để trình Ban Chấp hành thảo luận và quyết định;
c) Tổ chức các hoạt động để xây dựng quỹ Hội theo đúng quy định của pháp luật;
d) Xây dựng kinh phí cho các chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội hàng năm theo quy định của Ban Chấp hành;
đ) Thường trực Hội họp giao ban ít nhất một quý một lần. Hàng năm, lập báo cáo kết quả hoạt động của Hội gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định.
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, các quy chế của Hội trong hoạt động của Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành Hội;
c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
4. Điều kiện, tiêu chuẩn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội phải có đạo đức tốt, có chuyên môn, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, am hiểu về nghề công chứng và thực tiễn hoạt động công chứng, có tác phong quản lý, điều hành, có khả năng lãnh đạo và thuyết phục đối với đội ngũ công chứng viên và có sức khỏe tốt để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 19. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc, chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài sản, tài chính của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách, sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
4. Các khoản thu, chi của Hội phải tiết kiệm, đúng mục đích, hiệu quả, thực hiện báo cáo công khai tại hội nghị thường kỳ của Ban Chấp hành và tại Đại hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng… thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra và xử lý theo pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Kạn mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội chưa được quy định trong Điều lệ này thì được căn cứ vào những quy định tại Nghị định số: 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng; Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị định số: 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số: 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số: 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Kạn gồm 08 Chương, 24 Điều đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2016-2021 thông qua ngày 08 tháng 6 năm 2016 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
3. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức, theo dõi thực hiện Điều lệ này./.
- 1 Quyết định 198/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 3628/QĐ-UBND năm 2016 về cho phép thành lập Hội Công chứng viên tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 3412/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 2292/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Hà Tĩnh
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
- 7 Hiến pháp 2013
- 8 Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 10 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 1 Quyết định 2292/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 3412/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 3628/QĐ-UBND năm 2016 về cho phép thành lập Hội Công chứng viên tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 198/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Thừa Thiên Huế