ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/2006/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 20 tháng 12 năm 2006 |
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH "CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng Hưng Yên tại Tờ trình số 63/TTr-SXD ngày 20/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định "Cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh HưngYên căn cứ quyết định thi hành.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 129/2006/QĐ-UBND ngày 20/12/2006 của UBND tỉnh HưngYên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1 - Quy định này điều chỉnh hoạt động quản lý, cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh HưngYên.
2 - Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh HưngYên phải thực hiện theo quy định này và các quy định của nhà nước, của tỉnh có liên quan.
Điều 2. Mục đích của việc cấp giấy phép xây dựng:
1 - Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện theo quy định.
2 - Thực hiện quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và các quy định của Pháp luật có liên quan, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
3 - Làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, lập hồ sơ hoàn công; xử lý các vi phạm về Luật Xây dựng.
1 - Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ trong thời gian thi công xây dựng công trình chính.
2 - Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được phê duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3 - Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4 - Công trình được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5- Công trình thuộc khu công nghiệp có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6 - Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, và an toàn của công trình.
7 - Công trình hạ tầng kỹ thuật, có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử-văn hoá.
8 - Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa, không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
Điều 4. Quản lý xây dựng các công trình được miễn giấy phép xây dựng.
1 - Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ thủ tục về đầu tư xây dựng và điều kiện khởi công xây dựng công trình quy định tại điều 72 của Luật Xây dựng.
2 - Đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 của quy định này trước khi khởi công chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để kiểm tra theo dõi thi công và lưu trữ.
3 - Đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng tại Khoản 5, Điều 3 của quy định này trước khi khởi công chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định đến Ban quản lý dự án các khu công nghiệp tỉnh để kiểm tra theo dõi thi công và lưu trữ.
4 - Trường hợp cơ quan cấp giấy phép xây dựng đồng thời là cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở công trình, thì chủ đầu tư không phải gửi hồ sơ lưu theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
5 - Việc xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ trong vùng công bố quy hoạch xây dựng được duyệt, nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp phép xây dựng tạm thời có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Căn cứ để xét cấp giấy phép xây dựng:
1 - Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng do Chủ đầu tư lập.
2 - Quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các văn bản thoả thuận chuyên ngành của các cơ quan có liên quan.
3 - Thiết kế cơ sở xây dựng công trình đã được lập, thẩm định theo quy định hiện hành (trường hợp nhà ở riêng lẻ của nhân dân không cần phải có thiết kế cơ sở).
4 - Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, vệ sinh môi trường và các văn bản Pháp luật có liên quan.
Điều 6. Điều kiện để cấp giấy phép xây dựng công trình:
1- Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt
2- Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử-văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
3- Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ gần khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá phải đảm bảo mật độ xây dựng, đất cây xanh và đất giao thông tĩnh để không ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;
4- Lô đất xây dựng phải đủ điều kiện xây dựng công trình, lô có diện tích nhỏ hơn 15 m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3 m thì không cấp giấy phép xây dựng để đảm bảo an toàn trong xây dựng.
5- Các công trình được phép xây dựng tạm có kết cấu đơn giản, tầng cao không quá hai tầng (chiều cao công trình không quá 8m) và cam kết của chủ đầu tư tự phá dỡ công trình khi hết hiệu lực cấp giấy phép xây dựng tạm.
6- Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
7- Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
8- Công trình nhà ở còn lại sau giải phóng mặt bằng để làm đường giao thông mà chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất, nếu có nhu cầu xây dựng thì được giải quyết như sau:
- Đất còn lại không phù hợp với quy hoạch xây dựng công trình mà chưa thực hiện quy hoạch xây dựng các công trình khác thì được phép xây dựng tạm theo quy định tại khoản 4 Điều này.
- Đất còn lại phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, thì được nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới theo quy định này.
9- Đối với công trình, nhà ở đã có sẵn từ vị trí cách chân đê hiện tại 5 m đến hết phạm vi bảo vệ đê thuộc phía đồng, thuộc phía sông (bãi sông) không gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ mà chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử
dụng đất thì được cấp phép xây dựng không mở rộng diện tích mặt bằng công trình, đảm bảo theo các quy định của Pháp lệnh Đê điều.
Điều 7. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế công trình để xét cấp giấy phép xây dựng:
Hồ sơ thiết kế để xét cấp giấy phép xây dựng phải do các tổ chức hoặc cá nhân có điều kiện sau thực hiện:
1- Đối với tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình:
a) Có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công trình.
b) Có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình.
c) Chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.
2- Đối với cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình:
a) Có năng lực hành nghề, chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng.
b) Có đăng ký hành nghề hoạt động thiết kế xây dựng công trình.
3- Đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân có tầng cao từ 3 tầng trở xuống, tổng diện tích sàn 250 m2 không ở trong khu có di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì cá nhân, hộ gia đình được tự thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Điều 8. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở thuộc đô thị:
1- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu do chủ đầu tư đứng tên.
2- Bản sao một trong những giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, có công chứng, kèm theo trích lục bản đồ hoặc sơ đồ gianh giới lô đất, đảm bảo không có tranh chấp.
3- Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp).
4- Mặt bằng tổng thể công trình trên lô đất đã được Sở Xây dựng và UBND huyện, thị xã thẩm định (trừ công trình nhà ở).
5- Bản vẽ thiết kế thể hiện vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình, mặt bằng móng của công trình, sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa cải tạo theo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng)
Điều 9. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn:
1- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu do chủ đầu tư đứng tên.
2- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của UBND xã, phường, đảm bảo không có tranh chấp.
3- Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có.
1- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.
2- Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp, khiếu kiện.
4- Giấy tờ thừa kế nhà, đất được Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận thừa kế, và đất không có tranh chấp.
5- Bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
6- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn thẩm tra lô đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
7- Trong trường hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này nhưng được Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó đang sử dụng không có tranh chấp (thời gian thẩm tra không quá 10 ngày làm việc) và được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (thời gian xác nhận không quá 07 ngày làm việc).
1- Đối với công trình tôn giáo: Phải có văn bản chấp thuận của Ban tôn giáo tỉnh.
2- Đối với công trình, nhà ở trong khu vực có ảnh hưởng đến đê điều, thoát lũ phải có văn bản chấp thuận của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình:
1- UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng sau khi cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư của các Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử-văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
2- Chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng sau khi cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt đầu tư của UBND huyện, thị xã và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn đô thị, ven các trục đường giao thông (huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ) thuộc địa giới hành chính do huyện, thị xã quản lý.
3- Chủ tịch UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được phê duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý.
TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG.
Điều 13. Trình tự lập hồ sơ cấp giấy phép xây dựng công trình:
1 - Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) khi có nhu cầu xin phép xây dựng thì liên hệ với “Bộ phận một cửa” của Sở Xây dựng Hưng Yên, UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn để được hướng dẫn lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
2- Chủ đầu tư lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải lập hồ sơ theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11 của quy định này tuỳ theo cấp loại công trình, hồ sơ được nộp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 12 của quy định này.
Điều 14. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:
1- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11 của quy định này.
2- Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có giấy biên nhận trong đó hẹn ngày trả kết quả.
3- Trường hợp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng chưa đầy đủ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích hướng dẫn cho người xin cấp giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.
4- Trường hợp từ chối nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng thì người tiếp nhận hồ sơ phải trả lời lý do từ chối cho người nộp hồ sơ biết. Người nộp hồ sơ có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp cần phải bổ sung hồ sơ.
Điều 15. Thẩm tra hồ sơ, cấp giấy phép xây dựng, thu lệ phí và lưu trữ:
1- Căn cứ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan khác, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm tra hồ sơ, kiểm tra tại thực địa để giải quyết cấp hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.
2- Giấy phép xây dựng được lập thành hai bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp bị mất giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để xét được cấp lại.
3- Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí và phí xây dựng theo các quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
4- Thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng sao gửi giấy phép xây dựng đã cấp cho thanh tra xây dựng và chính quyền cơ sở để phối hợp theo dõi quản lý trật tự xây dựng và tổ chức lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng.
Điều 16. Gia hạn giấy phép xây dựng:
1- Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
2- Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng.
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3- Thời gian cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
Điều 17. Cấp lại và điều chỉnh giấy phép xây dựng:
1- Đơn xin cấp lại giấy phép xây dựng của chủ đầu tư được chính quyền địa phương (hoặc cơ quan công an) xác nhận lý do xin cấp lại.
2- Thời gian xét cấp lại giấy phép xây dựng là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan cấp lại giấy phép xây dựng.
4- Khi thay đổi thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp.
5- Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng:
- Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng.
- Bản chính giấy phép xây dựng.
- Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh.
6- Thời hạn điều chỉnh giấy phép xây dựng là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan điều chỉnh giấy phép xây dựng.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 18. Chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng.
2- Khiếu nại tố cáo những hành vi vi phạm Pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng.
3- Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định tại Khoản 4 Điều 15 của quy định này mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ điều kiện quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 72 Luật Xây dựng.
Điều 19. Chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
1- Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
2- Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
3- Thông báo khởi công xây dựng công trình bằng văn bản cho cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và UBND phường, xã, thị trấn nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc, trước khi khởi công xây dựng công trình.
4- Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng; Khi có điều chỉnh thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
1- Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2- Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.
3- Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép xây dựng sai hoặc cấp giấy phép xây dựng chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.
4- Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
5- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
6- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
7- Cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn nêu trên không quá 15 ngày.
1- Thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch UBND các huyện, thị xã, chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng, các cơ quan, cá nhân có liên quan; các đơn vị tư vấn thiết kế, xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các khoản quy định tại bản quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan của nhà nước và của UBND tỉnh.
2 - Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng theo đúng quy định của nhà nước và UBND tỉnh; Báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ (6 tháng, 1 năm) về công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3 - Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm quản lý cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo quy định của nhà nước và UBND tỉnh. Đảm bảo quản lý có hiệu quả trật tự xây dựng trên địa bàn và sự chỉ đạo nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Xây dựng; Báo cáo định kỳ (1 quí, 6 tháng, 1 năm) về công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Bản quy định này thay thế khoản 2 điều 6 của Quyết định số 49/2005/QĐ-UB ngày 01/7/2005 của UBND tỉnh và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
- 1 Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1 Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3 Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Quyết định 4468/2005/QĐ-UB quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5 Thông tư 09/2005/TT-BXD hướng dẫn về giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 4468/2005/QĐ-UB quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4 Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 6 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên