ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 18 tháng 02 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT;
Thực hiện Công văn số 9368/BCT-ĐL ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Công Thương về việc đề nghị ban hành Quy định về “một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình một cửa liên thông giữa Cơ quan nhà nước và Điện lực trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty Điện lực Điện Biên và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIỮA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐIỆN LỰC TRONG GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC CẤP ĐIỆN QUA LƯỚI TRUNG ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành theo Quyết định số:129/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định thống nhất việc tổ chức, phối hợp của các Cơ quan nhà nước và Công ty Điện lực Điện Biên/Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực Điện Biên (Công ty Điện lực/Điện lực) trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư cấp điện cho khách hàng sử dụng điện qua công trình điện chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo hướng một cửa liên thông gồm các thủ tục: Khảo sát hiện trường và thỏa thuận đấu nối; chấp thuận xây dựng công trình và cấp phép thi công; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực không theo chu kỳ; ký kết hợp đồng mua bán điện, nghiệm thu đóng điện.
2. Đối tượng áp dụng
a) Khách hàng sử dụng điện có nhu cầu sử dụng điện đấu nối lưới điện trung áp. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục đầu tư công trình điện chuyên dùng.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến thực hiện thủ tục đầu tư công trình cấp điện chuyên dùng, bao gồm: UBND tỉnh; Sở Công Thương; Sở Giao thông vận tải; Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Ban quản lý khu đô thị mới; Khu kinh tế; Khu công nghiệp; Cụm công nghiệp.
c) Công ty Điện lực Điện Biên/Điện lực có liên quan trong việc thực hiện các thủ tục và đầu tư công trình cấp điện chuyên dùng.
Điều 2. Những nguyên tắc chung
1. Đảm bảo các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 3 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ chế “một cửa liên thông” trong quá trình tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới trung áp theo nguyên tắc sau:
a) Công ty Điện lực/Điện lực là đơn vị đầu mối trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của khách hàng với ngành Điện và Cơ quan nhà nước, bao gồm: (i) khảo sát hiện trường và thỏa thuận đấu nối; (ii) thủ tục thỏa thuận hướng tuyến và cấp phép thi công với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Ban quản lý khu đô thị mới; Khu kinh tế; Khu công nghiệp; Cụm công nghiệp. (iii) Báo cáo Sở Công thương để thẩm định, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực đối với công trình có tổng công suất > 2.000kVA chưa có trong quy hoạch được duyệt; (iv) Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện thủ tục xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; (v) ký kết hợp đồng mua bán điện, nghiệm thu đóng điện.
- Cấp công ty (PCĐB): Là đầu mối trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của khách hàng mua điện có tổng dung lượng của các trạm biến áp tại một địa điểm mua điện > 2.000 kVA.
- Cấp Điện lực (ĐL): Là đầu mối trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của khách hàng mua điện có tổng dung lượng của các trạm biến áp tại một địa điểm mua điện ≤ 2.000 kVA.
b) Công ty Điện lực/Điện lực làm đầu mối tổ chức giao dịch với khách hàng theo “cơ chế một cửa” từ khi tiếp nhận yêu cầu mua điện của khách hàng đến khi ký kết hợp đồng mua bán điện và cấp điện cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục đầu tư và xây dựng công trình cấp điện. Công ty Điện lực/Điện lực làm đầu mối chủ động luân chuyển hồ sơ của khách hàng đến Cơ quan nhà nước, tiếp nhận hồ sơ xử lý từ Cơ quan nhà nước để chuyển trả khách hàng, thông báo kết quả xử lý và phối hợp với khách hàng trong quá trình khảo sát, nghiệm thu tại hiện trường theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước.
c) Các công việc liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Cơ quan nhà nước về hướng dẫn thủ tục thực hiện, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Công ty Điện lực/Điện lực. Các cơ quan nhà nước chuyển kết quả xử lý, các vướng mắc (nếu có) về bộ phận một cửa của Công ty Điện lực/Điện lực đầu mối để trả lời khách hàng thông qua cơ chế một cửa điện tử/điện thoại/email. Các văn bản, thông báo, ... của cơ quan nhà nước gửi cho khách hàng trong quá trình giải quyết thủ tục cũng được chuyển đồng thời cho bộ phận một cửa để theo dõi, phối hợp trong quá trình giải quyết.
3. Toàn bộ thủ tục và quy trình thực hiện cấp điện qua lưới trung áp được công khai trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Chăm sóc khách hàng Tổng Công ty Điện lực miền Bắc tại địa chỉ Website: CSKH.NPC.COM.VN, hệ thống “Một cửa điện tử” của Tỉnh để các cá nhân, tổ chức đề nghị cấp điện qua lưới trung áp thuận tiện trong giao dịch, theo dõi và được lưu trữ tại bộ phận một cửa của Công ty Điện lực/Điện lực để phục vụ kiểm tra, giám sát.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CÁC THỦ TỤC TRONG ĐẦU TƯ CẤP ĐIỆN CHUYÊN DÙNG
1. Cá nhân, tổ chức mua điện cung cấp hồ sơ đăng ký mua điện và hồ sơ liên quan đến các thủ tục của Cơ quan nhà nước tại bộ phận một cửa Công ty Điện lực/Điện lực theo các hình thức: (i) thông qua Website chăm sóc khách hàng của Tổng công ty Điện lực miền Bắc; cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến “một cửa điện tử” của tỉnh/thành phố; (ii) gọi đến Trung tâm Chăm sóc khách hàng; (iii) trực tiếp tại trụ sở Công ty Điện lực/Điện lực theo “cơ chế một cửa”; (iv) gửi văn bản đề nghị yêu cầu dịch vụ.
2. Cá nhân, tổ chức yêu cầu dịch vụ có thể tra cứu và nhận thông tin theo dõi kết quả xử lý tại website chăm sóc khách hàng của Tổng công ty Điện lực miền Bắc, hộp thư điện tử và tin nhắn điện thoại (SMS) đăng ký.
3. Đối với công trình cấp điện do Công ty Điện lực/Điện lực đầu tư, Công ty Điện lực/Điện lực sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp điện của khách hàng tổ chức khảo sát thực tế, lập phương án thiết kế, gửi các cơ quan nhà nước giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến tiếp cận điện năng, tổ chức thi công, nghiệm thu đóng điện, ký kết hợp đồng mua bán điện với khách hàng.
4. Các công trình cấp điện do khách hàng tự đầu tư, Công ty Điện lực/Điện lực sẽ phối hợp với khách hàng thực hiện Thỏa thuận đấu nối và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ thiết kế, lập hồ sơ, thủ tục với cơ quan nhà nước đúng quy định đồng thời Công ty Điện lực/Điện lực sẽ chuyển hồ sơ khách hàng đến cơ quan nhà nước giải quyết theo quy định.
Điều 4. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Đối với công trình do ngành điện đầu tư: Thực hiện theo trình tự sau
- Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu mua điện tại Bộ phận một cửa của Công ty Điện lực/Điện lực.
- Công ty Điện lực/Điện lực phối hợp với khách hàng thực hiện khảo sát hiện trường và lập hồ sơ dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư công trình điện. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc.
- Công ty Điện lực/Điện lực gửi hồ sơ do khách hàng cung cấp đến các cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 5 của Quy định này để thực hiện các thủ tục: Điều chỉnh, bổ sung hợp phần quy hoạch không theo chu kỳ đối với công trình có tổng công suất lớn hơn 2.000 kVA; Chấp thuận xây dựng công trình và cấp phép thi công công trình (đào đường, vỉa hè); Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường. Thời gian giải quyết thủ tục của từng cơ quan không quá 05 ngày làm việc.
- Các Cơ quan nhà nước trả kết quả xử lý hoặc thông báo các vướng mắc, yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) trực tiếp cho Bộ phận một cửa của Công ty Điện lực/Điện lực để trả cho khách hàng.
- Công ty Điện lực/Điện lực thực hiện thi công công trình và ký kết Hợp đồng mua bán điện, nghiệm thu đóng điện với khách hành. Thời gian thực hiện không quá 05-20 ngày làm việc.
(Lưu đồ thực hiện cấp điện qua lưới trung áp tham khảo theo Phụ lục 1 kèm theo Quy trình này).
2. Đối với công trình do khách hàng đầu tư: Thực hiện theo trình tự sau
- Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu mua điện tại Bộ phận một cửa của Công ty Điện lực/Điện lực.
- Công ty Điện lực/Điện lực phối hợp với khách hàng thực hiện khảo sát hiện trường và lập thỏa thuận đấu nối. Thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc.
- Khách hàng tổ chức lập hồ sơ dự án hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình điện, đồng thời cung cấp thành phần hồ sơ theo Phụ lục 3 kèm theo quy định này đến Bộ phận một cửa của Công ty Điện lực/Điện lực để thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.
- Công ty Điện lực/Điện lực gửi hồ sơ do khách hàng cung cấp đến các cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 5 của Quy định này để thực hiện các thủ tục: Điều chỉnh, bổ sung hợp phần quy hoạch không theo chu kỳ đối với công trình có tổng công suất lớn hơn 2.000 kVA; Chấp thuận xây dựng công trình và cấp phép thi công công trình (đào đường, vỉa hè); Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường. Thời gian giải quyết thủ tục của từng cơ quan không quá 05 ngày làm việc.
- Các Cơ quan nhà nước thông báo trực tiếp cho khách hàng các vướng mắc, yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) và gửi kết quả xử lý về Bộ phận một cửa của Công ty Điện lực/Điện lực để trả cho khách hàng.
- Khách hàng thi công xây dựng công trình điện. Công ty Điện lực/Điện lực hỗ trợ tư vấn khách hàng trong quá trình thi công để đảm bảo chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật.
- Khách hàng gửi hồ sơ nghiệm thu đóng điện, ký kết hợp đồng mua bán điện đến bộ phận một cửa của Công ty Điện lực/Điện lực. Công ty Điện lực/Điện lực phối hợp khách hàng nghiệm thu đóng điện và ký kết Hợp đồng mua bán điện. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc.
(Lưu đồ thực hiện cấp điện qua lưới trung áp tham khảo theo Phụ lục 2 kèm theo Quy trình này).
3. Thành phần hồ sơ, thời gian thực hiện, cơ quan thực hiện đối với từng thủ tục hành chính quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Quy trình này.
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện các thủ tục
1. UBND tỉnh phê duyệt quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận điều chỉnh, bổ sung Hợp phần Quy hoạch đối với các công trình trạm biến áp trung áp có tổng dung lượng lớn hơn 2.000 kVA không có hoặc không phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được phê duyệt; các văn bản khác liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính về tiếp cận điện năng thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
2. Sở Công thương tiếp nhận thủ tục điều chỉnh, bổ sung Hợp phần Quy hoạch đối với các công trình trạm biến áp trung áp có tổng dung lượng lớn hơn 2.000 kVA không có hoặc không phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt; Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hoặc không điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các công trình trạm biến áp trung áp có tổng dung lượng lớn hơn 2.000 kVA.
3. Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Ban quản lý khu đô thị mới; Khu kinh tế; Khu công nghiệp; Cụm công nghiệp thực hiện thủ tục chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công công trình. Trong đó:
a) Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thủ tục chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công công trình có vị trí cột điện, trạm biến áp lắp đặt trên công trình đường bộ đang khai thác.
b) Các Ban quản lý khu đô thị mới; Khu kinh tế; Khu công nghiệp; Cụm công nghiệp thực hiện thủ tục chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công công trình có vị trí cột điện, trạm biến áp lắp đặt trong địa giới quản lý.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thủ tục xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Công ty Điện lực/Điện lực thực hiện các thủ tục: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp điện, khảo sát hiện trường, thỏa thuận đấu nối, nghiệm thu đóng điện và ký kết hợp đồng mua bán điện.
Điều 6. Công tác phối hợp giữa Công ty Điện lực/Điện lực và cơ quan nhà nước
1. Khi nhận được yêu cầu của khách hàng, bộ phận một cửa Công ty Điện lực/Điện lực sẽ chủ động liên hệ và hướng dẫn khách hàng cụ thể thủ tục cấp điện và cách thức thực hiện các thủ tục của cơ quan nhà nước, thực hiện tiếp nhận các hồ sơ có liên quan và chủ động liên hệ khách hàng để bổ sung các hồ sơ còn thiếu, cần hoàn thiện trong quá trình thực hiện dịch vụ, thủ tục theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, in Biên nhận hồ sơ giao khách hàng hẹn thời gian giải quyết phù hợp theo quy định từng loại thủ tục.
2. Công ty Điện lực/Điện lực chủ động giao hồ sơ yêu cầu của khách hàng chuyển cơ quan nhà nước trong buổi làm việc tiếp theo kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và liên hệ lấy kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận - trả kết quả của Cơ quan nhà nước theo đúng lịch hẹn khi có nghiệp vụ phát sinh để chuyển khách hàng. Mọi giao dịch chứng từ giữa Công ty Điện lực/Điện lực và cơ quan nhà nước đều phải cập nhật ngày, tháng, cũng như có chữ ký xác nhận giữa 2 bên giao/nhận trong quá trình giao nhận chứng từ và luân chuyển hồ sơ.
3. Cơ quan nhà nước tiến hành thẩm định, xem xét giải quyết hồ sơ khách hàng theo thời gian quy định, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì có hướng dẫn, phản hồi ngay cho người giao hồ sơ Công ty Điện lực/Điện lực hoặc chậm nhất trong 01 ngày làm việc hôm sau thì cơ quan nhà nước có văn bản thông báo gửi Công ty Điện lực/Điện lực đề nghị khách hàng hoàn thiện hồ sơ (nếu có). Các trường hợp trong quá trình thẩm định, xem xét nếu thấy cần phải hiệu chỉnh, cần hẹn khảo sát, nghiệm thu hiện trường, kiểm tra thi công,… thì cơ quan nhà nước gửi văn bản trực tiếp cho khách hàng, đồng thời có thông báo chuyển bộ phận một cửa Công ty Điện lực/Điện lực để theo dõi, phối hợp trong quá trình giải quyết. Các trường hợp thẩm định, xem xét nếu không chấp thuận thì cơ quan nhà nước phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Mọi giao dịch phát sinh, liên hệ giữa khách hàng và cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện các thủ tục phải thực hiện thông qua bộ phận một cửa của Công ty Điện lực/Điện lực. Cơ quan nhà nước và Công ty Điện lực/Điện lực thông báo cho nhau các đầu mối, các đơn vị theo phân cấp hoặc ủy quyền giải quyết các thủ tục, thiết lập cơ chế liên lạc, trao đổi thông tin giữa các bộ phận chức năng qua điện thoại, thư tín, hệ thống công nghệ thông tin để giảm bớt số thủ tục và thời gian thực hiện của khách hàng, cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc,… các đơn vị cần thống nhất tìm biện pháp tháo gỡ hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh để chỉ đạo.
THIẾT LẬP CƠ CHẾ MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG VÀ GIÁM SÁT TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Điều 7. Quy định cơ chế một cửa điện tử
1. Cơ quan nhà nước và Công ty Điện lực phối hợp xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thiết lập kết nối điện tử theo dõi tiến trình dịch vụ và ghi nhận kết quả giải quyết. Theo đó, các thông tin đăng ký tiếp nhận, kết quả xử lý, trở ngại khách hàng của cơ quan nhà nước và Công ty Điện lực/Điện lực sẽ được thông báo:
- Thể hiện trên Cổng thông tin điện tử các Sở ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Trên Website Chăm sóc khách hàng của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc.
2. Hệ thống thông tin trên Website Chăm sóc khách hàng, các Công ty Điện lực/Điện lực và các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được kết nối đồng bộ dữ liệu qua phần mềm chức năng để tiếp nhận thông tin yêu cầu dịch vụ từ khách hàng, ghi nhận tiến trình xử lý và phối hợp trong khảo sát hiện trường. Phần mềm có thể đáp ứng được mức độ dịch vụ công cấp 3 phục vụ việc tiếp nhận và luân chuyển “hồ sơ điện tử” từ phía khách hàng và Cơ quan nhà nước - Công ty Điện lực/Điện lực qua việc điện tử hóa các thủ tục cấp điện của Công ty Điện lực/Điện lực và Cơ quan nhà nước.
Điều 8. Giám sát tiến độ thực hiện
1. Khách hàng giám sát tiến độ giải quyết các thủ tục của Cơ quan nhà nước và Công ty Điện lực/Điện lực thông qua việc theo dõi tiến trình giải quyết trên website Chăm sóc khách hàng của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, Công ty Điện lực/Điện lực sẽ tổ chức nhắn tin SMS cho khách hàng để thông báo việc đã tiếp nhận dịch vụ và hẹn thời gian thực hiện, tiến độ giải quyết liên quan đến các thủ tục thực hiện của Công ty Điện lực/Điện lực và Cơ quan nhà nước để khách hàng theo dõi và chủ động phối hợp trong quá trình giải quyết dịch vụ.
2. Các trường hợp giải quyết chậm tiến độ, khách hàng có thể phản ánh đến bộ phận một cửa hoặc trực tiếp trên đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các Cơ quan nhà nước và Công ty Điện lực/Điện lực phải gửi thư xin lỗi khách hàng nếu giải quyết chậm tiến độ và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu không khắc phục kịp thời.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 9. Quy định công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ
Các loại hồ sơ tiếp nhận, phát sinh trong quá trình giải quyết dịch vụ cho khách hàng được Cơ quan nhà nước hoặc Công ty Điện lực/Điện lực quản lý và lưu trữ các hồ sơ tiếp nhận do khách hàng cung cấp (thông qua bộ phận một cửa) tương ứng với thủ tục thuộc thẩm quyền, hoặc trách nhiệm giải quyết theo quy định.
Công ty Điện lực Điện Biên báo cáo bằng văn bản định kỳ trước ngày 14 hàng tháng cho Sở Công thương các nội dung: (i) tổng số công trình trạm biến áp chuyên dùng do ngành Điện đầu tư, tổng số công trình trạm biến trung áp do khách hàng đầu tư; (ii) thời gian giải quyết các thủ tục của ngành Điện và Cơ quan nhà nước so với quy định; (iii) các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy trình một cửa liên thông (nếu có);… để Sở Công thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh giám sát kết quả thực hiện tiếp cận điện năng của Cơ quan nhà nước và ngành Điện hoặc kiến nghị để điều chỉnh Quy trình cho phù hợp với điều kiện thực tế triển khai thực hiện (nếu có).
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. UBND tỉnh:
- Phê duyệt; điều chỉnh, bổ sung Quy trình “một cửa liên thông” giữa Cơ quan nhà nước và Điện lực trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với thực tế triển khai thực hiện (nếu có).
- Quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hoặc không điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với các công trình trạm biến áp trung áp có tổng dung lượng lớn hơn 2.000 kVA và các văn bản khác liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính về tiếp cận điện năng thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
2. Sở Công thương có trách nhiệm:
- Hướng dẫn triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện theo nội dung trong Quy định này và các quy định có liên quan.
- Tham mưu và trình UBND tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hoặc không điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các công trình trạm biến áp trung áp có tổng dung lượng lớn hơn 2.000 kVA.
- Chủ trì kiểm tra, tổng hợp báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc thực hiện tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả, đánh giá thực hiện việc rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng trên địa bàn và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các cơ quan, đơn vị không thực hiện tốt việc rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng theo Quy định này.
- Theo dõi việc áp dụng Quyết định này tại các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Sở Giao thông vận tải; Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Ban quản lý khu đô thị mới; Khu kinh tế; Khu công nghiệp; Cụm công nghiệp có trách nhiệm:
- Rà soát và hiệu chỉnh thủ tục hành chính liên quan đến trách nhiệm phân công phù hợp Quy định này tại các đơn vị chức năng trực thuộc.
- Công bố, niêm yết công khai, rõ ràng các thủ tục hành chính được phân công thực hiện theo Quy định này trên trang thông tin điện tử cơ quan mình.
4. Công ty Điện lực Điện Biên có trách nhiệm:
- Nghiên cứu đơn giản hóa hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục, công việc liên quan đến tiếp cận điện năng của đơn vị mình theo Quy định này.
- Chủ động làm việc với khách hàng có yêu cầu sử dụng điện để tổng hợp số liệu nhu cầu cấp điện, lập kế hoạch, phương án đầu tư, bố trí vốn, mua sắm thiết bị, vật tư, đấu thầu… theo hướng đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
- Hướng dẫn khách hàng có yêu cầu cấp điện về các thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị thực hiện liên quan đến tiếp cận điện năng.
- Niêm yết công khai tại trụ sở Công ty Điện lực/Điện lực trên trang thông tin điện tử của mình về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết liên quan đến tiếp cận điện năng để khách hàng biết.
- Phối hợp với Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng chương trình chức năng liên thông để tiếp nhận hồ sơ và theo dõi tiến trình giải quyết dịch vụ khách hàng tại các bộ phận chuyên môn của Công ty Điện lực/Điện lực và đơn vị trực thuộc của các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố.
5. Khách hàng sử dụng điện có yêu cầu đấu nối, cấp điện từ lưới điện trung áp có trách nhiệm:
- Cung cấp đầy đủ thông tin về nhu cầu, quy mô sử dụng điện, tiến độ yêu cầu cấp điện. Trường hợp tự đầu tư thì lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, thi công có đầy đủ năng lực; bố trí đủ nguồn vốn để triển khai thi công công trình đấu nối vào lưới điện trung áp đúng tiến độ yêu cầu, tiết kiệm chi phí.
- Kịp thời phản ánh các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tiếp cận điện năng cho Sở Công thương.
1. Sở Công thương có nhiệm vụ làm đầu mối kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu gặp vướng mắc, khó khăn, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Sở Công thương bằng văn bản để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan nhà nước và ngành điện trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2019 quy định một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3 Quyết định 761/QĐ-UBND năm 2019 quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa ngành điện với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6 Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7 Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 11 Luật Xây dựng 2014
- 12 Luật điện lực sửa đổi 2012
- 13 Luật giao thông đường bộ 2008
- 14 Luật Điện Lực 2004
- 1 Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2019 quy định một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2 Quyết định 761/QĐ-UBND năm 2019 quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa ngành điện với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan nhà nước và ngành điện trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Cà Mau