ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1292/2009/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 29 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản quy phạm pháp luật bổ sung, sửa đổi liên quan khác của cấp có thẩm quyền về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/7/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về lao động, người có công và xã hội;
Căn cứ Thông tư số 47/2009/TTLT-BTC - BLĐTBXH ngày 11/ 3/ 2009 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh xã hội quản lý;
Căn cứ Quyết định số 1064/QĐ-UBND ngày 23/4/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý thực hiện chính sách, chế độ đối với người có công với cách mạng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 682/ SLĐTBXH ngày 24 tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động-Thương binh và xã hội quản lý" trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2. Quyết định này áp dụng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009. Các quy định trước đây của UBND tỉnh về phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trái với Quyết định này đều bải bỏ.
Điều 3. Các ông: Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Kho Bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1292/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Kho bạc Nhà nước, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã), trong công tác quản lý, tổ chức cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến thuộc nguồn ngân sách trung ương cấp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2. Việc cấp phát, sử dụng, quyết toán và phân cấp quản lý kinh phí chi trả tiền trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến thuộc Ngân sách Trung ương phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung tại Quy định này; đảm bảo nguyên tắc chi, trả kịp thời, đúng chế độ, đúng nội dung, đúng đối tượng nhằm thực hiện tốt các chế độ cho người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý kinh phí chi ưu đãi người có công và người trực tiếp tham gia kháng chiến cho vay, mượn, sử dụng kinh phí vào mục đích khác. Không được thu bất cứ một khoản lệ phí nào của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trong việc cấp phát, chi trả chế độ ưu đãi.
Chương II
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH VÀ CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ:
1. Thẩm tra dự toán kinh phí hàng năm thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, các Trung tâm điều dưỡng, chăm sóc người có công với cách mạng và dự toán chi tại Văn phòng Sở, tổng hợp thành dự toán kinh phí của tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
2. Trên cơ sở dự toán được Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội giao hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ dự toán cho các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, các Trung tâm điều dưỡng, chăm sóc người có công và kinh phí chi tại văn phòng Sở. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách và gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử dụng Ngân sách mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện và gửi báo cáo về UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Hàng tháng thẩm kế số lượng hồ sơ tăng mới, hồ sơ giảm và các khoản chi ưu đãi khác cho người có công với cách mạng. Thông báo kết quả thẩm tra dự toán cho các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, các trung tâm điều dưỡng, chăm sóc người có công biết để tổ chức thực hiện.
4. Xét duyệt báo cáo quyết toán và tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
5. Chủ trì, phối hợp với KBNN tỉnh định kỳ kiểm tra, hướng dẫn các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các trung tâm điều dưỡng, chăm sóc người có công trong công tác tài chính - kế toán, quản lý kinh phí, quản lý đối tượng người có công, đảm bảo thực hiện chi trả kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng, đúng nội dung.
Điều 5. Kho bạc Nhà nước Tỉnh , Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ:
Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và xã hội, các Trung tâm điều dưỡng, nuôi dưỡng người có công và Phòng Lao động - Thương binh và xã hội các huyện, thị xã, thành phố mở tài khoản rút dự toán; Thanh toán và kiểm soát chi nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Uỷ ban nhân dân huyện có nhiệm vụ:
Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện, UBND các xã thực hiện công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, xây dựng dự toán hàng năm, chấp hành dự toán được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao, báo cáo quyết toán đúng thời gian quy định; xử lý các trường hợp sai phạm theo quy định của Nhà nước.
Điều 7. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện có nhiệm vụ:
1. Quản lý đối tượng, quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn; Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện để theo dõi nguồn kinh phí được giao. Mở sổ sách theo dõi đối tượng, kinh phí chi trả, quản lý, lưu trữ chứng từ, hồ sơ sổ sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Lập dự toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công của năm kế hoạch báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
3. Hàng tháng kiểm tra, rà soát đối tượng tăng, giảm, thẩm kế hồ sơ tăng mới, lập dự toán và in danh sách chi trả tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho người có công
4. Căn cứ vào dự toán đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, hàng tháng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội rút dự toán đối với các khoản chi tại phòng theo quy định và lập thủ tục cho cán bộ UBND xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nhận tiền mặt về để Ban chi trả của xã trả cho người có công.
5. Hàng tháng thanh toán với UBND các xã số tiền đã trả cho người có công đồng thời thanh toán với Kho bạc Nhà nước huyện theo quy định.
6. Hàng quý, năm, lập báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Báo cáo phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo quy định có trong dự toán được giao và theo đúng mục lục NSNN, có đủ biểu mẫu thuyết minh, xác nhận của KBNN và danh sách đã chi trả tiền trợ cấp, chữ ký của người có công do UBND các xã tổng hợp; Báo cáo quyết toán kinh phí chi tại phòng và các chứng từ theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
7. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn UBND xã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, tổ chức chi, trả tiền trợ cấp ưu đãi cho người có công; nếu phát hiện sai phạm, kịp thời báo cáo UBND huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, xử lý.
Điều 8. Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm vụ:
1. Căn cứ số lượng đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thành lập Ban quản lý và chi trả tiền trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng (Ban quản lý) cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, trong đó Chủ tịch UBND xã là Trưởng ban và mời Chủ tịch Hội cựu chiến binh và Chủ tịch Mặt trận tổ quốc tham gia giám sát việc chi trả tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho người có công.
2. Ban quản lý có trách nhiệm mở sổ theo dõi quản lý đối tượng, quản lý kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn xã, thực hiện chi trả kịp thời, đúng nội dung, đúng chế độ, đúng đối tượng; các thành viên trong Ban quản lý được hưởng tiền thù lao chi trả hàng tháng theo quy định.
- Mở sổ theo dõi, quản lý từng loại đối tượng người có công, lập danh sách đối tượng hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác và hồ sơ đối tượng từ trần (nếu có), hàng tháng gửi về Phòng Lao động - Thương binh và xã hội làm cơ sở cắt giảm, giải quyết chế độ mai táng phí kịp thời cho người có công theo đúng quy định.
- Hàng tháng trực tiếp trả tiền trợ cấp cho người có công, mở sổ theo dõi tiền mặt, lập chứng từ, ghi chép vào sổ sách theo quy định, thanh toán kinh phí chi trả đúng thời gian.
- Các loại sổ sách, hồ sơ, chứng từ, báo cáo liên quan tới công tác chi trả tiền trợ cấp cho người có công Chủ tịch UBND xã ký duyệt mới có cơ sở pháp lý.
3. Hàng tháng nhận tiền mặt từ Kho bạc Nhà nước về, UBND xã có trách nhiệm:
- Bố trí nơi chi trả tiền trợ cấp thuận lợi và thông báo công khai để đối tượng và nhân dân được biết.
- Kiểm tra lại danh sách đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần và các khoản chi khác trước khi chi trả tiền (không được giữ tiền ở quỹ của xã quá hai ngày).
- Khi giao tiền cho đối tượng được hưởng (hoặc người được đối tượng uỷ nhiệm) yêu cầu người nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ, tên vào danh sách chi trả.
4. Kinh phí chi ưu đãi người có công cấp trong tháng phải thanh toán với Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, chậm nhất là ngày 25 hàng tháng.
5. Sáu tháng và hàng năm báo cáo công khai kinh phí chi trả tiền trợ cấp cho người có công với cách mạng và kinh phí thu, chi quỹ " Đền ơn đáp nghĩa" theo đúng quy định.
Điều 9. Khen thưởng và sử lý vi phạm:
Hàng năm Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Trung tâm điều dưỡng, chăm sóc người có công, UBND các xã và cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí và tổ chức chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thì được khen thưởng theo quy định; nếu vi phạm gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thì tùy theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC, THỰC HIỆN
Điều 10. Công tác quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động – TBXH quản lý. Giao cho Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì hướng dẫn và phối hợp với Kho bạc nhà nước thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành, UBND các cấp, Phòng Lao động – TBXH, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng phản ảnh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và xã hội để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1292/2009/QĐ-UBND quy định về phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 3 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 1 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội do Bộ lao động thương binh xã hội - Bộ nội vụ ban hành
- 4 Quyết định 69/2006/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý, thực hiện một số chính sách, chế độ đối với người có công với cách mạng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 1 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 69/2006/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý, thực hiện một số chính sách, chế độ đối với người có công với cách mạng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1292/2009/QĐ-UBND quy định về phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019