ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1293/2012/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 16 tháng 08 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH KHÔNG UỐNG RƯỢU, BIA TRONG GIỜ LÀM VIỆC, GIỜ NGHỈ TRƯA CỦA NGÀY LÀM VIỆC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 01/01/2012;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
Thực hiện Thông báo số 120/TB-VPCP ngày 30/3/2012 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị sơ kết công tác trật tự an toàn giao thông toàn quốc quý I và triển khai nhiệm vụ trọng tâm quý II năm 2012;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Thành ủy tại Công văn số 425-CV/TU ngày 11/4/2012 của Thành ủy Hải Phòng về việc không sử dụng rượu, bia trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1330/TTr-SNV ngày 06/8/2012 và Báo cáo thẩm định số 20/BCTĐ-STP ngày 18/7/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quyết định này, quy định không uống rượu, bia trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc và việc xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động) trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố.
Trường hợp đặc biệt phải tiếp khách đối ngoại vào giờ nghỉ trưa (khách nước ngoài, Trung ương, tỉnh, thành phố bạn), nếu phải sử dụng rượu, bia: ở cấp thành phố do lãnh đạo thành phố chủ trì tiếp khách quyết định; việc tiếp khách tuyệt đối không ảnh hưởng đến công việc và các quy định khác.
Điều 2. Xử lý vi phạm
1. Các đối tượng nêu tại
a. Vi phạm lần đầu trong năm: người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức nhắc nhở, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thì người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý nhắc nhở, phê bình, thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức đang công tác biết và hạ loại thi đua cuối năm;
b. Vi phạm lần 2 trong năm trở lên hoặc vi phạm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng: cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức kiểm điểm, tùy theo mức độ vi phạm, xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và không xem xét bình chọn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm thì tùy mức độ sẽ bị xử lý vi phạm như sau:
a. Nếu cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm điểm a và b, khoản 1, Điều 2 Quyết định này thì người có thẩm quyền quản lý có văn bản nhắc nhở, phê bình người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
b. Nếu cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm điểm b, khoản 1, Điều 2 Quyết định này: Người đứng đầu được coi như không hoàn thành trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm; tập thể cơ quan, đơn vị không được xem xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong năm.
c. Nếu người đứng đầu cơ quan, đơn vị vi phạm thì ngoài việc áp dụng hình thức xử lý như đối với cán bộ, công chức, viên chức thì còn bị xử lý vi phạm về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
d. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên nếu vi phạm thì ngoài việc xử lý vi phạm theo Quyết định này, còn phải bị xử lý vi phạm theo Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về những điều đảng viên không được làm.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị:
a. Triển khai, thông báo đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý biết và tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định này;
b. Định kỳ 6 tháng và 1 năm (vào ngày 20 tháng 6 và 20 tháng 12) báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp việc thực hiện Quyết định này tại cơ quan, đơn vị. Khối đảng, đoàn thể qua Ban Tổ chức Thành ủy; Khối hành chính, đơn vị sự nghiệp qua Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này, có vấn đề vướng mắc, chưa hợp lý, Sở Nội vụ kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ban ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức nêu gương thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về không uống rượu, bia trong giờ làm việc và không uống rượu, bia khi lái xe do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về cán bộ, công chức, viên chức nêu gương thực hiện quy định không uống rượu, bia trong giờ làm việc và khi lái xe do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2018 về cán bộ, công chức, viên chức nêu gương thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về không uống rượu bia trong giờ làm việc và khi lái xe do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Quyết định 52/2012/QĐ-UBND quy định cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện không uống rượu, bia trong ngày làm việc và không hút thuốc lá nơi công sở
- 5 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 6 Thông báo 120/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc - Chủ tịch Ủy ban an toàn giao thông quốc gia tại Hội nghị sơ kết công tác trật tự an toàn giao thông toàn quốc quý I và triển khai nhiệm vụ trọng tâm quý II năm 2012 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7 Quy định 47-QĐ/TW năm 2011 về những điều Đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 9 Luật viên chức 2010
- 10 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2009 nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc, không uống rượu bia trong giờ làm việc của cán bộ, công, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 11 Luật cán bộ, công chức 2008
- 12 Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 52/2012/QĐ-UBND quy định cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện không uống rượu, bia trong ngày làm việc và không hút thuốc lá nơi công sở
- 2 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2009 nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc, không uống rượu bia trong giờ làm việc của cán bộ, công, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2018 về cán bộ, công chức, viên chức nêu gương thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về không uống rượu bia trong giờ làm việc và khi lái xe do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về cán bộ, công chức, viên chức nêu gương thực hiện quy định không uống rượu, bia trong giờ làm việc và khi lái xe do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức nêu gương thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về không uống rượu, bia trong giờ làm việc và không uống rượu, bia khi lái xe do tỉnh Cà Mau ban hành