ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:13/2006/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 31 tháng 3 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27/5/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây có nội dung trái với quy định trong Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2006/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG.
Sở Bưu chính, Viễn thông có vị trí, chức năng như sau:
1. Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về bưu chính, viễn thông, điện tử Internet, truyền dẫn phát sóng. tầng số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính, viễn thông);
2. Quản lý các dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
3. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
4. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Quốc gia;
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
4. Về bưu chính:
a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;
b. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an toàn bưu chính, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c. Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn tỉnh;
5. Về viễn thông và Internet, truyền dẫn phát sóng:
a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;
b. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an toàn bưu chính, an toàn mạng viễn thông và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh, truyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh;
d. Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh;
6. Về điện tử, công nghệ thông tin:
a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
c. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của Quốc gia;
d. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ. Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e. Thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
g. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định an toàn về công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu trách nhiện tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban hành;
7. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống lụt, bão; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
9. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Bộ Bưu chính, Viễn thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
13. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội, các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
14. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp lệnh về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
16. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Sở Bưu chính, Viễn thông có Giám đốc và 01-02 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và thực hiện các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Bưu chính, Viễn thông và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành và theo quy trình của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Việc thành lập các Phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc và biên chế của Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh lãnh đạo phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện như sau:
a. Trưởng phòng chuyên môn, Chánh Văn phòng (gọi chung là Trưởng phòng), do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh. Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, (gọi chung là Phó Trưởng phòng), do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và thông báo Sở Nội vụ tỉnh biết.
b. Thanh tra Sở Bưu chính, Viễn thông có Chánh Thanh tra, có 01 Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên do Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Riêng Chánh thanh tra Sở phải có thoả thuận bằng văn bản với Chánh thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ (nếu Phó Giám đốc Sở kiêm Chánh Thanh tra thì do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm). Thanh tra Sở Bưu chính, Viễn thông có con dấu riêng. Biên chế và tổ chức do Giám đốc Sở quyết định theo yêu cầu nhiệm vụ và trong tổng số biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm.
c. Giám đốc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, do Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh. Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và thông báo Sở Nội vụ tỉnh biết.
Điều 5. Phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Sở về công tác quản lý nhân sự - chuyên môn, tổng hợp, đề xuất và báo cáo tình hình công tác kịp thời, hiệu quả theo nhiệm vụ từng phòng, đơn vị.
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của phòng, đơn vị theo định kỳ (tuần, tháng, quý, năm) cho Giám đốc, Phó Giám đốc từng lĩnh vực công tác và theo yêu cầu nhiệm vụ liên quan các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 6. Các phòng, đơn vị trực thuộc Sở:
1. Văn phòng Sở:
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Quản lý công tác hành chính, tổ chức cán bộ, công chức, biên chế, tiền lương, tài sản và kinh phí hoạt động cơ quan.
- Phục vụ các hoạt động của cơ quan: công vụ, văn thư lưu trữ, bảo vệ cơ quan, hội nghị, tạp vụ.
- Báo cáo công tác của Sở theo định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất về tình hình hoạt động tài chính, tài sản, tổ chức biên chế, công tác đào tạo và tiền lương theo quy định. Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Sở giao.
2. Thanh tra Sở:
Nhiệm vụ của Thanh tra Sở:
- Xây dựng chương trình kế hoạch công tác thanh tra trình Giám đốc Sở và tổ chức thực hiện sau khi được Giám đốc Sở phê duyệt;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chính sách, pháp luật về việc kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp dân, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở;
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị, của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở; xem xét nội dung khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở đã giải quyết nhưng chưa đúng với quy định pháp luật hoặc đương sự còn khiếu nại, để kết luận đúng theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông, Thanh tra tỉnh, Thanh tra các ngành và địa phương giải quyết các vụ việc thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ bí mật trong quá trình thanh tra;
- Thực hiện chế độ báo cáo công tác thanh tra theo quy định của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Thực hiện các nhiệm vụ chung theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và thanh tra hiện hành.
- Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại Sở Bưu chính, Viễn thông.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông giao.
Quyền hạn Thanh tra Sở:
- Yêu cầu đối tượng thanh tra và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, trả lời các câu hỏi về những vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra;
- Trưng cầu, giám định, thu thập xác minh chứng cứ liên quan đến nội dung thanh tra;
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ công tác đối với các cá nhân cố ý cản trở việc thanh tra của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên.
- Kiến nghị tạm đình chỉ thi hành quyết định kỷ luật hoặc thuyên chuyển công tác đối với người đang cộng tác với Thanh tra Sở Bưu chính, Viễn thông hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định này gây trở ngại cho việc thanh tra;
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Chuyển hồ sơ, vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết nếu xét thấy có dấu hiệu tội phạm;
- Các quyền hạn khác theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và thanh tra hiện hành.
3. Phòng Quy hoạch, Kế hoạch và Thẩm định:
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách về lĩnh vực kế hoạch, tài chính, thống kê và đầu tư xây dựng chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trình cấp có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện. Xây dựng cơ chế khuyến khích cho các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tham gia phổ cập dịch vụ, phục vụ Đảng, Nhà nước, an ninh, quốc phòng;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Quốc gia;
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm phát luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
- Thẩm định phần về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong quy hoạch của các sở ngành và các doanh nghiệp liên quan. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư nước ngoài và dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý về kinh tế đối ngoại, huy động vốn nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài liên quan đến hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật. quản lý nhà nước các hoạt động của Hội, các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chức năng báo cáo, thống kê, xây dựng niên giám, cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Bộ Bưu chính, Viễn thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế, đầu tư, đóng góp cho xã hội của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
- Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền Sở. Thực hiện quản lý về giám định đầu tư và điều kiện hoạt động của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
- Quản lý công tác an ninh quốc phòng kết hợp với kinh tế;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao;
4. Phòng Bưu chính, Viễn thông:
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tham mưu đề xuất các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính, viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an toàn bưu chính, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh, truyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh;
- Tham gia thẩm định quy hoạch, kế hoạch phát triển, dự án về bưu chính, viễn thông và Internet;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
5. Phòng Công nghệ thông tin:
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Xây dựng các đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của Quốc gia;
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức triển khai các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Tham gia thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
- Tham mưu đề xuất các quy định an toàn về công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu trách nhiện tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban hành;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp về điện tử, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC
Trong nhiệm vụ và công việc được phân công các Phó Giám đốc chủ động lập chương trình, kế hoạch công tác và xử lý công việc trực tiếp với các Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ, báo cáo công việc được phân công cho Giám đốc về các quyết định của mình.
Phó Giám đốc được ủy quyền lãnh đạo điều hành hoạt động của Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc những sự việc trong thời gian ủy quyền. thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Sở khi Giám đốc đi vắng.
Những vấn đề sau đây phải đưa ra tập thể lãnh đạo thảo luận, góp ý trước khi Giám đốc kết luận quyết định để phổ biến trong cơ quan thi hành hoặc trình lên cơ quan thẩm quyền cấp trên.
- Sắp xếp tổ chức, biên chế, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng, kỹ luật cán bộ, công chức trong cơ quan.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; chương trình, kế hoạch công tác cơ quan.
- Báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển ngành và tổng kết công tác cơ quan.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách.
- Dự toán kinh phí cơ quan hàng năm.
Điều 11. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cán bộ, công chức:
Trưởng phòng thực hiện theo chế độ giúp việc Giám đốc và quản lý điều hành toàn diện của phòng, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phó Giám đốc được phân công phụ trách về công việc nghiệp vụ chuyên môn, quản lý cấp dưới, kết quả hoạt động của phòng theo nhiệm vụ được quy định tại Điều 5, Chương II bản Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Trưởng phòng trực tiếp bố trí, giao công việc cho cấp dưới thuộc quyền và báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc được phân công phụ trách.
Phó Trưởng phòng là người trực tiếp giúp việc và theo sự điều hành của Trưởng Phòng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách.
Chuyên viên là người thừa hành nhiệm vụ, chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Điều 12. Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên thuộc Sở
Chánh Thanh tra Sở có các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại văn bản pháp luật về khiếu nại, tố cáo và thanh tra hiện hành; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, Thanh tra tỉnh và Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông về toàn bộ hoạt động thanh tra;
Phó Chánh Thanh tra Sở được Chánh Thanh tra Sở phân công phụ trách công việc theo từng lĩnh vực hoặc từng mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra những lĩnh vực hoặc từng mặt công tác được giao;
Các Thanh tra viên do Chánh Thanh tra phân công nhiệm vụ, công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra về những công việc được giao.
Điều 13. Thẩm quyền ký các văn bản.
Những người sau đây có thẩm quyền ký các văn bản hành chính:
- Giám đốc ký các văn bản đến các cơ quan liên quan và một số văn bản khác theo thẩm quyền.
- Phó Giám đốc ký thay Giám đốc các văn bản thuộc phạm vi đã được Giám đốc phân công phụ trách.
- Giám đốc ủy nhiệm Chánh Văn phòng thừa lệnh Giám đốc ký Giấy đi công tác, Giấy giới thiệu, Thư mời họp và các văn bản xác nhận mang tính chất tổ chức, hành chánh nội bộ, văn bản sao y, sao lục.
Tất cả các công văn đến của Sở phải qua văn thư tiếp nhận và lưu trữ (ngoại trừ văn bản, hồ sơ có tính bí mật)
Văn phòng Sở trực tiếp phân loại xử lý công văn đến hoặc phân công Phó Chánh Văn phòng và giao văn thư phân phối đến Giám đốc, các Phó Giám đốc, các Trưởng phòng. Công văn và thư gửi trực tiếp cho cá nhân, văn thư không được bóc xem mà phải chuyển trực tiếp cho người nhận có tên trên bì thư.
Các phòng sau khi nhận được công văn do văn thư chuyển đến, căn cứ vào nội dung công văn và ý kiến chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc các Trưởng phòng nghiên cứu, có ý kiến đề xuất cách giải quyết. Nếu nội dung công văn có liên quan đến các phòng khác, thì phải chủ động trao đổi, phối hợp để thực hiện công việc có liên quan trước khi trình lãnh đạo Sở.
Các công văn đến khi có nội dung yêu cầu giải quyết nhanh, các phòng phải chủ động xử lý ngay trong thời gian sớm nhất, đảm bảo yêu cầu cho từng lĩnh vực công việc cụ thể.
Người không có trách nhiệm không được tự ý bóc xem công văn đến hoặc thư gửi cho cá nhân người khác.
Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nội dung các ý kiến chỉ đạo của từng thành viên lãnh đạo Sở đối với các Trưởng phòng và báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc về tình hình trên trong cuộc họp báo cơ quan.
Tất cả các công văn đi của Sở phải qua văn thư phát hành và lưu trữ.
Các phòng theo chức năng, nhiệm vụ, công việc được giao trực tiếp soạn thảo văn bản và trình lãnh đạo Sở ký các văn bản thuộc phạm vi quyền hạn.
Các công văn đi, sau khi được lãnh đạo Sở ký xong, các phòng chuyển giao văn thư cơ quan để vào sổ và lưu trữ, sau đó tùy theo yêu cầu của nội dung công văn sẽ được phát hành trực tiếp hoặc qua bưu điện, nếu công văn có tính chất khẩn trương, quan trọng, để phục vụ kịp thời các yêu cầu nhiệm vụ cấp bách thì phải có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở, người không có trách nhiệm không được tự ý đóng dấu, cho số công văn và phát hành.
Công văn gửi đi ngoài bìa thư được thống nhất ghi gửi trực tiếp cho Thủ trưởng của đơn vị đó (theo chế độ Thủ trưởng).
Điều 16. Chế độ bảo mật, bảo vệ tài sản cơ quan.
Các cán bộ, công chức không được cung cấp hoặc tiết lộ dưới mọi hình thức ra bên ngoài các hồ sơ, tài liệu thông tin của Sở khi chưa có ý kiến của lãnh đạo Sở.
Mọi sự dịch chuyển, sử dụng tài sản của cơ quan phải thông qua Văn phòng Sở và có sự chấp thuận của lãnh đạo Sở.
- Trường hợp đi công tác sử dụng xe công thì phải báo Chánh Văn phòng Sở để bố trí lịch phục vụ và thực hiện đúng chế độ công vụ theo quy định Nhà nước.
- Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu cấp bách của cá nhân, gia đình cần mượn tài sản, phương tiện của cơ quan phải thông qua Chánh Văn phòng và được sự đồng ý của Giám đốc Sở .
Chánh Văn phòng Sở giúp Giám đốc có kế hoạch kiểm tra, quản lý, bảo quản máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác cơ quan, quản lý và phân loại hồ sơ, thủ tục thực hiện theo Pháp lệnh bảo vệ bảo mật Nhà nước, công tác bảo vệ cơ quan, đề xuất với Giám đốc Sở về các giải pháp cải cách công tác quản lý tổ chức và quản trị hành chánh cơ quan phù hợp tình hình mới.
Mọi việc làm sai trái của cá nhân theo quy định tại Điều 14, 15, 16 trên phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở hoặc Pháp luật Nhà nước.
Điều 17. Chế độ giải quyết công việc và báo cáo.
Cấp phòng và cán bộ, công chức khi xin ý kiến lãnh đạo giải quyết công việc hoặc xử lý về chuyên môn, phải có phiếu báo cáo trích yếu rõ nội dung xử lý và ý kiến đề xuất của mình giải quyết từng vấn đề cụ thể kèm vào hồ sơ.
Trước khi xử lý, giải quyết công việc của cơ quan với cá nhân và cơ quan liên quan hoặc đi thi hành công vụ, cấp dưới phải xin ý kiến cấp trên trực tiếp bằng văn bản. Khi có ý kiến chấp thuận hay theo kế hoạch công tác của phòng được duyệt thì gửi ý kiến chấp thuận hoặc kế hoạch công tác của phòng được duyệt cho Chánh Văn phòng Sở làm căn cứ pháp lý cấp công lệnh, giải quyết tạm ứng tiền đi công tác và giúp lãnh đạo Sở theo dõi thực hiện công việc, công vụ đó. Cán bộ, công chức cơ quan nếu tùy tiện tự ý thực hiện gây hậu quả xấu đến cơ quan thì phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở .
Sau khi thực hiện công vụ, công tác, cán bộ công chức hoặc phòng, đơn vị thuộc Sở phải báo cáo bằng văn bản cho cấp trên trực tiếp chỉ đạo về tình hình nhiệm vụ, công việc được giao, đồng thời tổng hợp công việc thực hiện trong tuần báo cáo tại các cuộc họp báo tuần cơ quan.
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phòng, đơn vị định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm ) cho Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực công việc và theo yêu cầu nhiệm vụ liên quan các phòng, đơn vị trong Sở. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
1. Cuộc họp theo định kỳ
- Họp báo thông tin tuần, hội nghị nghiệp vụ ngành từng quý và tổng kết năm.
- Họp phòng hàng tuần, lãnh đạo Sở hàng tháng.
2. Cuộc họp không định kỳ: Do yêu cầu tình hình công việc đột xuất cấp bách, Lãnh đạo Sở sẽ triệu tập họp theo thông báo hoặc có thư mời.
Điều 19. Quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ, ngành Trung ương.
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông là người chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc quản lý, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 1, Điều 2 bản Quy chế này.
Giám đốc là người trực tiếp báo cáo, đề xuất xin ý kiến giải quyết các mặt công tác của ngành với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Bưu chính, Viễn thông. Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Khi các Phó Giám đốc được Giám đốc cử làm việc với các ngành, các cấp, với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ ngành Trung ương thì ý kiến của Phó Giám đốc là ý kiến của Giám đốc.
+ Đối với cấp Sở.
Sở Bưu chính, Viễn thông quan hệ làm việc với các Sở, ngành tỉnh là mối quan hệ phối hợp trong lĩnh vực ngành có liên quan về chuyên môn nghiệp vụ, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Sở Bưu chính, Viễn thông chủ động phối hợp Sở, ngành tỉnh trong việc cung cấp thông tin, số liệu kịp thời với tinh thần trách nhiệm cao nhằm cùng nhau hoàn thành công tác tham mưu ngành.
Chế độ làm việc theo quan hệ từng cấp tương ứng, nếu có ủy quyền thì phải thực hiện đúng chế độ ủy quyền. Trong quan hệ làm việc bên có nhu cầu phối hợp phải báo cho bên kia (bên được phối hợp) biết trước thời gian ít nhất là 03 ngày và chậm nhất là 07 ngày bên được phối hợp phải báo cáo bằng văn bản, mẫu biểu ký tên đóng dấu đơn vị, nếu quá thời gian mà bên được phối hợp không hoàn thành việc cung cấp thông tin, số liệu... thì Giám đốc Sở báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo Sở ngành đó thực hiện.
Kết quả nội dung làm việc trực tiếp được thống nhất hoặc có ý kiến khác nhau và những kiến nghị nếu có đều phải được thể hiện bằng biên bản, gửi phản hồi cho đơn vị và gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo.
+ Đối với cấp huyện.
Là mối quan hệ kết hợp, trao đổi giữa cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh với cơ quan hành chính Nhà nước cấp huyện trong việc quản lý bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn theo phân cấp quản lý và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Sở Bưu chính, Viễn thông chủ động phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các công việc của ngành trên địa bàn nhằm tạo thuận lợi cho việc quan hệ và cung cấp thông tin, trao đổi tình hình và giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực ngành trên địa bàn huyện.
Về chế độ làm việc, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông hoặc phân công các Phó Giám đốc làm việc trực tiếp với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo yêu cầu, nếu ủy quyền thì phải thực hiện đúng quy định chế độ ủy quyền. Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm trả lời các đề nghị cho nhau theo thẩm quyền của mình bằng văn bản trong thời gian không quá 07 ngày kể từ ngày nhận văn bản đề nghị (kể cả những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc không được giải quyết). Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo.
Trường hợp yêu cầu, kiến nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông có liên quan đến nhiều ngành, Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan đầu mối giải quyết thì Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm phối hợp các cơ quan có liên quan để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của địa phương. Nếu các cơ quan có liên quan không thống nhất được cách giải quyết thì Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định, đồng thời thông báo cho địa phương biết.
Thời gian nhận đề nghị của địa phương đến khi hoàn chỉnh báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 15 ngày.
Điều 21. Quan hệ với phòng Hạ tầng kinh tế huyện và phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố.
Phòng Hạ tầng kinh tế huyện và phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố là cơ quan tham mưu trực tiếp của Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh.
Sở Bưu chính, Viễn thông đối với phòng Hạ tầng kinh tế huyện và phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố là quan hệ ngành cấp trên trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Trong quan hệ làm việc phòng Hạ tầng kinh tế huyện và phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố, có nhiệm vụ chủ động phối hợp với các ngành chức năng của huyện, thị, thành lập và tổng hợp kế hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.... giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo Pháp luật quy định và hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh.
Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm, phòng Hạ tầng kinh tế huyện và phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố lập báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành và Sở Bưu chính, Viễn thông về tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành ở địa bàn, đề xuất việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của huyện, thị, thành.
Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin được cấp phép hoạt động trên phạm vi toàn quốc, có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc hoạt động trên địa bàn tỉnh; các đơn vị có hoạt động liên quan đến bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin có trách nhiệm báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt động trên địa bàn tỉnh cho Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh An Giang.
Sở Bưu chính, Viễn thông thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đối với các đơn vị, doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; phối hợp với các Sở, Ban ngành khác trong việc nắm, chia sẽ các thông tin về hoạt động của các đơn vị, doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, không để chồng chéo trong việc yêu cầu các đơn vị, doanh nghiệp báo cáo.
Các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo gửi đến Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh gồm có chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo chuyên đề:
a. Báo cáo định kỳ:
Các đơn vị, doanh nghiệp gửi đến Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh theo thời gian như sau:
- Báo cáo tháng: chậm nhất vào ngày 17 hàng tháng.
- Báo cáo quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng): chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối của quý.
- Báo cáo năm: chậm nhất ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện nội dung và các hệ thống biểu mẫu báo cáo theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông và theo yêu cầu quản lý tại địa phương.
b. Báo cáo chuyên đề: áp dụng đối với những chương trình, đề án, nhiệm vụ công tác theo yêu cầu của Chính phủ, UBND tỉnh, Bộ Bưu chính, Viễn thông, ngành chuyên môn cấp tỉnh. Khi có yêu cầu, Sở Bưu chính, Viễn thông sẽ có công văn yêu cầu gửi đến các đơn vị, doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; các đơn vi, doanh nghiệp phải thực hiện đúng nội dung và thời gian quy định.
Điều 23. Quan hệ làm việc giữa các phòng nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
Là quan hệ phối hợp nghiệp vụ, chuyên môn nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu, giúp Ban Giám đốc thực hiện tốt việc quản lý điều hành nhiệm vụ của cơ quan... và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Mỗi phòng, đơn vị cần xác định nhiệm vụ trọng tâm của mình và các công việc có liên quan để chủ động phối hợp các phòng, đơn vị nghiệp vụ khác.
Quá trình phối hợp xử lý công việc giữa các phòng, đơn vị nếu chưa thống nhất thì trình Ban Giám đốc xử lý.
Điều 24. Khen thưởng, kỷ luật.
Thủ trưởng cơ quan phối hợp chặt chẽ Chi bộ, thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng cơ quan, có sự tham gia của các đoàn thể để xem xét đánh giá năng lực công tác của cán bộ, công chức trong cơ quan có thành tích để quyết định khen thưởng hoặc có hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức có vi phạm theo quy định Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Giám đốc Sở được quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đột xuất những cá nhân tập thể có thành tích xuất sắc không thông qua Hội đồng thi đua khen thưởng cơ quan.
Điều 25. Trách nhiệm của lãnh đạo Sở.
Giám đốc Sở căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động cơ quan, Quy chế hoạt động của Chi bộ, Chi đoàn, Công đoàn và Hội cựu chiến binh cơ quan để quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị.
Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả tài chính, tài sản của cơ quan. Thực hiện các quy định về công khai tài chính cơ quan.
Niêm yết công khai các loại hồ sơ, thủ tục về thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, thu phí, lệ phí và lịch tiếp dân.
Phải lắng nghe ý kiến đóng góp và phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức.
Phổ biến các văn bản quy định về chế độ, chính sách có liên quan đến trách nhiệm, quyền và lợi ích của cán bộ, công chức.
Điều 26. Trách nhiệm cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức phải thực hiện nghĩa vụ của mình, không được làm những việc trái với quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức, Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông, Quy chế các tổ chức đoàn thể cơ quan.
Cán bộ, công chức có trách nhiệm đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, các đề án cơ quan. Không được tiếp nhận và giải quyết công việc của dân, tổ chức tại nhà riêng.
Tất cả cán bộ, công chức đi làm việc phải thực hiện đúng giờ, ăn mặc gọn gàng, lịch sự theo đúng quy định; khi làm việc và khi thi hành công vụ phải đeo thẻ công chức.
Khi có khách đến quan hệ làm việc, cán bộ, công chức phải tận tình hướng dẫn, giúp đỡ giải quyết nhanh công việc, không để khách hoặc nhân dân chờ đợi. Những công việc vượt quyền thì phải báo cáo ngay cho lãnh đạo Sở giải quyết.
Điều 27. Những việc cán bộ, công chức phải được biết.
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, các kế hoạch công tác hàng năm, quý, tháng của cơ quan.
Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn tài chính khác, báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan.
Các chế độ, chính sách liên quan đến trách nhiệm, quyền và lợi ích của cán bộ, công chức.
Kế hoạch bổ nhiệm, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Chương V
- 1 Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1 Quyết định 1250/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động Đoàn kiểm tra liên ngành giữa các ngành có liên quan: Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh trong việc kiểm tra hoạt động Internet, Game Online trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 89/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 131/2006/QĐ-UBND về quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Quyết định 1078/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án áp dụng cơ chế “một cửa“ trong quan hệ giải quyết công việc giữa Sở Bưu chính, Viễn thông với tổ chức và công dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bắc Giang
- 6 Quyết định 209/2005/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kinh phí và danh mục các dự án công nghệ thông tin cho sử dụng nguồn vốn ngân sách tập trung năm 2005 cho Sở Bưu chính, Viễn thông do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 10 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 11 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1 Quyết định 1078/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án áp dụng cơ chế “một cửa“ trong quan hệ giải quyết công việc giữa Sở Bưu chính, Viễn thông với tổ chức và công dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Quyết định 89/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 209/2005/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kinh phí và danh mục các dự án công nghệ thông tin cho sử dụng nguồn vốn ngân sách tập trung năm 2005 cho Sở Bưu chính, Viễn thông do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh An Giang
- 6 Quyết định 131/2006/QĐ-UBND về quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Quyết định 1250/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động Đoàn kiểm tra liên ngành giữa các ngành có liên quan: Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh trong việc kiểm tra hoạt động Internet, Game Online trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013