ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 05 tháng 3 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẾN BÃI TẠI CÁC BẾN XE TRỰC THUỘC BẾN XE BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII ngày 17/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VII, kỳ họp thứ 8 về danh mục các loại phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Văn bản số 109/HĐND-KTNS ngày 15/02/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Giao thông vận tải tại công văn số 415/LS-TC-GTVT ngày 22/01/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 70/2003/QĐ-UBBT ngày 24/10/2003 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các dịch vụ tại Bến xe Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Bến xe Bình Thuận, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẾN BÃI TẠI CÁC BẾN XE TRỰC THUỘC BẾN XE BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 05/3/2007 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng thu phí
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hệ thống bến bãi thuộc phạm vi quản lý của các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận.
Điều 2. Cơ quan thu phí
Các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận.
Chương II
MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều 3. Mức thu
Điều 4. Quản lý, sử dụng
1. Cơ quan thu phí bến bãi tại bến xe phải thực hiện mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Căn cứ số lượng tiền thu được nhiều hay ít mà hàng ngày hoặc tối đa 05 ngày một lần phải lập bảng kê gửi toàn bộ số tiền phí bến bãi tại bến xe vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước (nếu số tiền thu được vào các ngày thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ thì nộp vào ngày làm việc tuần sau) và phải quản lý chặt chẽ các khoản phí đã thu, nộp và sử dụng theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Mọi khoản thu, chi tiền phí phải được báo cáo đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chính của đơn vị hàng năm.
2. Toàn bộ số tiền thu phí bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận được phân phối sử dụng như sau:
a) Để lại 70% cho đơn vị thu;
b) Phần 30% còn lại nộp đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Đối với số được để lại, đơn vị thu quản lý sử dụng theo quy định tài chính hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 5.
1. Tổ chức thu phí:
a) Tổ chức thu phí bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận theo đúng mức thu quy định tại quy định này;
b) Tổ chức thu phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết:
- Niêm yết: tên phí, mức thu, chứng từ thu;
- Thông báo công khai: văn bản quy định thu phí.
c) Khi thu phí đơn vị phải lập, cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí;
d) Chứng từ thu sử dụng biên lai do cơ quan thuế thống nhất phát hành;
e) Thực hiện kê khai, thu nộp, chế độ hạch toán kế toán và báo cáo quyết toán tiền phí bến bãi theo quy định tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí;
b) Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí theo quy định của pháp luật;
c) Cấp phát biên lai thuế cho đơn vị thu, quản lý và quyết toán theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Xử lý vi phạm
1. Các hành vi vi phạm về thẩm quyền quy định về phí, đăng ký, kê khai, thu, nộp phí, mức thu phí, quy trình, thủ tục lập báo cáo phương án thu, quản lý sử dụng tiền phí, chứng từ thu phí, miễn giảm phí, công khai chế độ thu phí sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người nào không thực hiện đúng những quy định về tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thu phí không đúng quy định của pháp luật, số tiền thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí thì số tiền đã thu sai phải nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Tổ chức, cá nhân bị buộc phải bồi hoàn số tiền thất thoát do vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí gây ra, phải chịu mọi chi phí để hoàn trả tiền chênh lệch do thực hiện sai chính sách phí cho đối tượng nộp phí, bị truy cứu các khoản thu phí trốn nộp, bị tịch thu tiền chênh lệch phí có được do vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện các tổ chức, cá nhân nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 70/2003/QĐ-UBBT về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các dịch vụ tại Bến xe Bình Thuận
- 4 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Quyết định 2554/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 6 Quyết định 2554/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Thông báo 211/TB-UBND năm 2013 kết luận của đồng chí Nguyễn Thế Thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tại buổi họp nghe báo cáo về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tại bến xe Mỹ Đình, công tác phân làn đường thí điểm và tại buổi kiểm tra, thị sát một số vị trí để đầu tư xây dựng bến xe, bãi đỗ xe
- 2 Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về mức thu, cơ quan tổ chức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá, bến bãi tại Cảng cá Ninh Cơ tỉnh Nam Định
- 4 Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5 Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 8 Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Thông báo 211/TB-UBND năm 2013 kết luận của đồng chí Nguyễn Thế Thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tại buổi họp nghe báo cáo về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tại bến xe Mỹ Đình, công tác phân làn đường thí điểm và tại buổi kiểm tra, thị sát một số vị trí để đầu tư xây dựng bến xe, bãi đỗ xe
- 2 Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về mức thu, cơ quan tổ chức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá, bến bãi tại Cảng cá Ninh Cơ tỉnh Nam Định
- 4 Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn