Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 13/2008/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 13 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc hư­ớng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Bồi th­ường, hỗ trợ và tái định c­ư khi Nhà n­ước thu hồi đất; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 về Quy định bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định khi Nhà nư­ớc thu hồi đất; Thông tư của các Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Tài nguyên và Môi tr­ường tại Tờ trình số 558 TT/LS TC –TNMT ngày 22 tháng 5 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế, chính sách bồi th­ường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nư­ớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 07/2005/QĐ-UB ngày 14/02/2005 về việc Ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi th­ường, hỗ trợ và tái định cư­ khi Nhà nư­ớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 19/2005/QĐ-UB ngày 18/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 07/2005/QĐ-UB ngày 14/02/2005.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ tr­ưởng các Sở, Ban, ngành trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn; các đơn vị, tổ chức và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, TC, XD;
- Cuc Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Toà án ND tỉnh;
- MTTQ tỉnh, các Đoàn thể tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn;
- PVP, Phòng CV;
- Lưu VT.TQT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vy Văn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND  ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định tại Điều 36, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 34, 35, 36, 37, 38, 39 và 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ Về thi hành Luật Đất đai 2003.

Cụ thể như sau:

1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp cụ thể như sau:

1.1- Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

1.2- Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

1.3- Sử dụng đất để xây dựng các trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

1.4- Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

1.5- Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

1.6- Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

1.7- Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

2. Thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn.

2.1- Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án quan trọng Quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

b) Dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

2.2- Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Các dự án trong khu đô thị hiện có được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án;

b) Các dự án trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Các dự án trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất.

3.1- Các khu kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 40 và Khoản 1 Điều 90 của Luật Đất đai bao gồm:

a) Khu thương mại - Dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;

b) Khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái);

c) Khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;

d) Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.

3.2- Dự án đầu tư các khu kinh doanh quy định tại Khoản 4.1 Điều này thuộc diện thu hồi đất để giao hoặc cho Nhà đầu tư thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Thu hồi đất đối với trường hợp sử dụng đất do Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại hoặc cho thuê.

5. Thu hồi đất hoặc gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 12 Điều 38 của Luật Đất đai: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không có nhu cầu sử dụng đất.

6. Thu hồi đất trong trường hợp đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

7. Thu hồi đất trong trường hợp người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện Chủ đầu tư phải thỏa thuận với người đang sử dụng đất về việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi để giao hoặc cho Nhà đầu tư thuê.

8. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà Nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường theo Quy định này. Trường hợp sau khi bồi thường đất mà không có chỗ ở thì được bố trí tái định cư.

Không chi trả bồi thường và bố trí tái định cư cho:

1.1- Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi;

1.2- Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa được chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;

1.3- Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Việc xử lý bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.

2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Quy định này.

3. Khuyến khích người có đất, có tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước;

Điều 3. Phạm vi bồi thường và chi trả tiền bồi thường.

1. Phạm vi bồi thường:

1.1- Bồi thường hoặc hỗ trợ về đất đối với diện tích đất thực tế bị thu hồi;

1.2- Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản có trên đất bao gồm cả các công trình nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa mầu, mồ mả, công trình hạ tầng kỹ thuật gắn liền với diện tích đất bị thu hồi và bị ảnh hưởng khi thi công công trình;

1.3- Chính sách hỗ trợ:

a) Hỗ trợ di chuyển: Hỗ trợ di chuyển chỗ ở; hỗ trợ di chuyển cơ sở sản xuất-kinh doanh; hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới; hỗ trợ các đối tượng chính sách; hỗ trợ di chuyển mồ mả;

b) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho những đối tượng phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ thiệt hại ngừng sản xuất cho tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh;

c) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm;

d) Hỗ trợ người đang thuê nhà của Nhà nước và nhà không thuộc sở hữu Nhà nước;

e) Hỗ trợ cho người lao động bị ngừng việc khi Nhà nước thu hồi đất;

h) Chính sách hỗ trợ khác.

1.4- Trả các khoản chi phí phục vụ cho việc tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

1.5- Tái định cư cho người bị thu hồi đất.

2. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2.1- Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định theo quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;

b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã bồi thường về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước; Mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;

c) Tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp. Mức trừ cụ thể được quy định tại Nghị định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất.

2.2- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.

Chương II

BỒI THƯỜNG ĐẤT

Điều 4. Nguyên tắc bồi thường.

1. Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 6 Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của các cơ quan chức năng liên quan.

2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có quỹ đất thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền. Cụ thể:

2.1- Người đang sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp.

2.2- Người đang sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất chưa thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực nhiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước. Cụ thể:

3.1- Tiền sử dụng đất phải nộp (kể cả tiền thuế sử dụng đất hàng năm);

3.2- Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê;

3.3- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có);

3.4- Tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

3.5- Tiền phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai;

Số tiền phải trừ tối đa bằng số tiền được bồi thường đất.

Điều 5. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.

1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

3.1- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

3.2- Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

3.3- Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất;

3.4- Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

3.5- Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

a) Đất chưa sử dụng bị lấn chiếm;

b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

3.6- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

3.7- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

3.8- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

3.9- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

3.10- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai (12) tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám (18) tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn (24) tháng liền;

3.11- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong trong thời hạn mười hai (12) tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn (24) tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.

5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Phần diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định và trường hợp đất đang sử dụng mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại Khoản 12 Điều 6 của Quy định này):

7.1- Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

7.2- Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

7.3- Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

7.4- Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

7.5- Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm;

Điều 6. Điều kiện để được bồi thường đất.

Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.

2. Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật về đất đai (Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định của Pháp luật tại thời điểm quyết định).

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

3.1- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

3.2- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

3.3- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:

a) Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;

b) Giấy tờ tặng cho nhà đất có Công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng cho;

c) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;

3.4- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

3.5- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

a) Nhà ở có giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;

b) Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm: Nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu Nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách Nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;

c) Có giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

d) Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

3.6- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn ở miền núi, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:

6.1- Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993:

a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 7 Điều 5 của Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;

b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 7 Điều 5 Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất theo thực tế đang sử dụng.

Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp.

c) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ;

d) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 5 của Quy định này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết tái định cư theo quy định tại Điều 39 của Quy định này.

6.2- Trường hợp thu hồi đất đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:

a) Đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 7 Điều 5 của Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu 50% tính theo diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

b) Đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 7 Điều 5 của Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu 50% tính theo diện tích được bồi thường và đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại nhân với giá bồi thường đất phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

c) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đỡnh, cỏ nhân trực tiếp sản xuất nụng nghiệp thỡ được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ;

d) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 5 cña Quy định này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất theo quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết hỗ trợ giao đất tại khu tái định cư theo quy định tại Điều 39 của Quy định này.

6.3- Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.

b) Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất nh­ sau:

- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định.

- Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu 50% tính theo diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường.

6.4- Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.

7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai cuả cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

8. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất nông nghiệp nhưng đã sử dụng làm đất ở từ trước ngày 01/7/2004 mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là khu dân cư và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và gía trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu 50% tính theo diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường.

Trường hợp không còn chỗ ở nào khác thì được giao đất tại khu Tái định cư với giá quy định tại Khoản 2, Điều 35 của Quy định này; Phần diện tích đất còn lại ngoài hạn mức bồi thường theo giá đất nông nghiệp.

9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

11.1- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

11.2- Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

11.3- Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

12. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 5 của Quy định này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điềm có quyết định thu hồi thì được bồi thường theo loại đất có cùng mục đích sử dụng và trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp theo mức sau:

12.1- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì trừ đi 50% số tiền sử dụng đất phải nộp theo tính trên diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường đối với đất ở nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định; Diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức không được bồi thường.

12.2- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phần diện tích đất phi nông nghiệp được bồi thường phải trừ đi 50% số tiền sử dụng đất phải nộp tính trên diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường theo loại đất phi nông nghiệp cùng loại.

12.3- Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì được bồi thường theo loại đất có cùng mục đích sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định hiện hành và không trừ tiền sử dụng đất phải nộp.

Điều 7. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng; Trường hợp đặc biệt tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo xác định lại giá đất gửi Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp. Không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Các trường hợp thực hiện bồi thường chậm:

2.1- Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất taị thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố lại cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì: Bồi thường theo giá đất taị thời điểm trả tiền bồi thường; Nếu giá đất taị thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi thì: Bồi thường theo giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi.

2.2- Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất taị thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi thì: Bồi thường theo giá đất taị thời điểm bồi thường; nếu giá đất taị thời điểm bồi thường cao hơn giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi thì: Bồi thường theo giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi.

2.3- Trường hợp đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP;

2.4- Trường hợp đã có quyết định phê duyệt trước ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà sau đó giá đất cao hơn giá đất đã được phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh giá đất theo quy định tại Khoản 1 và các Điểm 2.1, 2.2 Khoản 2 Điều này.

3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: Tiền thuê đất đã trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi chưa thu hồi lại được; Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Cụ thể:

3.1- Tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền);

3.2- Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;

3.3- Các khoản chi phí khác có liên quan.

Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đề nghị của cơ quan Tài chính cho phù hợp với thực tế của từng dự án. Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh thì không được bồi thường.

Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng tại Khoản 1, Điều 7 của Quy định này. Đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); Đất trồng cây lâu năm; Đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng); Đất nông nghiệp khác theo quy định tại Khoản 4, Điều 6, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sủ dụng còn được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ được tính theo tỷ lệ phần trăm giá đất ở liền kề; Mức hỗ trợ cụ thể được quy định tại Điều 30 của Quy định này.

3. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi, thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất được giao. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn đất bị thu hồi thì bồi thường bằng giao đất với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi.

4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

4.1- Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;

4.2- Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm 4.1 nêu trên thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định sau:

5.1- Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp; Mức hỗ trợ bằng tiền theo quy định tại Điểm 1.4, Khoản 1, Điều 30 của Quy định này; hạn mức đất hỗ trợ tối đã bằng hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ;

5.2- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại Điểm 5.1 nêu trên, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

5.3- Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 của Quy định này; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét để giao đất mới phù hợp với điều kiện của địa phương.

7. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

8. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng sản xuất, kinh doanh và Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường đất. Trường hợp chưa giao sử dụng ổn định lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

9. Trường hợp đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các nông, lâm trường, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà các nông, lâm trường, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng; chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất.

Điều 9. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.

1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi đất chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Điều 10. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức.

1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.

3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Điều 11. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở.

1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm: Đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đất ở tại đô thị bao gồm: đất xây dựng nhà ở; xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

3. Đất khu chung cư bao gồm: đất xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ đời sống của những hộ trong nhà chung cư theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

4. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao.

4.1- Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

4.2- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

4.3- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

4.4- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Hộ gia đình có đến 04 khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 02 lần hạn mức đất ở hiện hành do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định trên địa bàn tỉnh.

b) Hộ gia đình có từ 05 khẩu đến 08 khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 03 lần hạn mức đất ở trên cùng địa bàn.

c) Hộ gia đình có từ 09 khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 04 lần hạn mức đất ở trên cùng địa bàn.

d) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở như trên. Số diện tích còn lại được công nhận là đất vườn, ao nằm trong thửa đất ở để tính bồi thường đất.

đ) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

4.5. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao từ trước ngày 18/12/1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Quy định này thì thửa đất còn lại sau khi đã tách mà được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định.

Điều 12. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất để bồi thường, hỗ trợ.

1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định trên địa bàn, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; Nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; Người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

3. Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:

3.1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

3.2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đó được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

3.3. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đó sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

3.4. Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.

Điều 13. Bồi thường đất ở đối với người đang đồng quyền sử dụng đất.

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.

2. Phân chia tiền bồi thường đất ở của Nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, cụ thể như sau:

- Tầng 1            K = 0,7             - Tầng 4            K = 0,05

- Tầng 2            K = 0,15            - Tầng 5            K = 0,02

- Tầng 3            K = 0,08

Điều 14. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn.

1. Đất bị thu hồi nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng thì thực hiện bồi thường hỗ trợ theo quy định này.

2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, nhưng đất và tài sản gắn liền trên đất bị hạn chế khả năng sử dụng bởi dự án thì được bồi thường như sau:

2.1- Làm thay đổi mục đích sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể:

a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp, giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;

b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp với giá đất nông nghiệp;

2.2- Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế, mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) với chênh lệch giá đất tại thời điểm trước trừ giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất, cụ thể như sau:

a) Chỉ xây dựng được nhà ở, công trình 01 tầng (độ cao xây dựng < 4,5 mét): giá đất tính bồi thường bằng 50% giá đất ở quy định trên địa bàn;

b) Chỉ xây dựng được nhà ở, công trình 02 tầng (độ cao xây dựng < 8,0 mét): giá đất tính bồi thường bằng 30% giá đất ở quy định trên địa bàn;

c) Chỉ xây dựng được nhà ở, công trình 03 tầng (độ cao xây dựng < 11,0 mét): Giá đất tính bồi thường bằng 10% giá đất ở quy định trên địa bàn;

d) Xây dựng được nhà ở, công trình 03 tầng (chiều cao được phép xây dựng từ 15 mét trở lên) thì không được bồi thường.

2.3- Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường theo quy định trên.

2.4- Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.

Điều 15. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường.

1. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất với giá trị còn lại tại thời điểm thu hồi đất. Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Mức hỗ trợ tối đa không được vượt quá mức bồi thường đất bị thu hồi do tổ chức, các nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; Xét từng trường hợp cụ thể Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đề nghị của cơ quan Tài chính.

2. Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới thì phải nộp trả lại ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Chương III

BỒI THƯỜNG TÀI SẢN

Điều 16. Nguyên tắc bồi thường tài sản.

1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi mà bị thiệt hại, thì được bồi thường; Tài sản gắn liền với đất bao gồm: Nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất, cây trồng trên đất.

2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi mà đất đó không thuộc đối tượng được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.

3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.

4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng của đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không được bồi thường.

5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.

6. Hệ thống máy móc, dây truyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; Mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính.

Điều 17. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất.

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này thì được bồi thường theo mức sau:

Mức bồi thường nhà, công trình

=

Giá trị hiện có của nhà, công trình

+

Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ % theo giá trị thiệt hại hiện có của nhà, công trình đó

- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.

- Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó do Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định đối với từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan thẩm định theo phân cấp. Mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

- Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; Nếu công trình không còn sử dụng thì không bồi thường.

3. Đối với nhà và công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần do thu hồi đất thì sử lý theo từng trường hợp như sau:

3.1- Đối với nhà ở và công trình phục vụ cho sinh hoạt được xây dựng khép kín:

a) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất nhỏ hơn hoặc bằng 1/2 (một nửa) chiều sâu của phòng hoặc bước gian đầu tiên (tính theo hướng mở rộng phần đất thu hồi) thì bồi thường bằng 100% diện tích của phòng hoặc bước gian nhân với đơn giá bồi thường theo quy định.

b) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất lớn hơn 1/2 (một nửa) nhỏ hơn 3/4 chiều sâu của phòng hoặc bước gian đầu tiên thì được bồi thường như Tiết a nêu trên và được hỗ trợ bồi thường kinh phí dự toán sửa chữa bằng 10% giá trị bồi thường đó.

c) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất hoặc bằng hoặc lớn hơn 3/4 (ba phần tư) chiều sâu của phòng hoặc bước gian đầu tiên thì được bồi thường như Tiết a nêu trên và được hỗ trợ bồi thường kinh phí dự toán sửa chữa bằng 20% giá trị bồi thường đó.

d) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất bằng hoặc lớn hơn chiều sâu của phòng hoặc bước gian đầu tiên thì được bồi thường như Tiết a nêu trên và được hỗ trợ bồi thường kinh phí dự toán sửa chữa bằng 50% giá trị bồi thường đó.

e) Nếu đường ranh giới thu hồi đất cắt qua nhiều phòng khác nhau của cùng một ngôi nhà thì từng phòng riêng biệt cũng được xử lý như phòng đầu tiên quy định tại các Tiết a, b, c và d nêu trên. Trường hợp khoảng cách trung bình từ mép tường (cột) chịu lực ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi bằng hoặc lớn hơn chiều sâu chiều sâu toàn bộ ngôi nhà thì bồi thường 100% diện tích của ngôi nhà bị ảnh hưởng nhân với đơn giá bồi thường theo quy định.

3.2- Đối với nhà ở, công trình phục vụ cho sinh hoạt của nhà ở được xây dựng thành các phần tách biệt về kết cấu chịu lực và các công trình xây dựng có dạng nhà nhưng không phải là nhà để ở (như nhà xưởng, nhà hàng kinh doanh,...) thì từng phần tách biệt được xử lý như một ngôi nhà quy định tại Điểm 3.1 của Điều này.

Trường hợp đường ranh giới thu hồi đất cắt qua phạm vi thu hồi lớn hơn 3/4 (ba phần tư) chiều sâu trung bình của phần công trình có mục đích chính (tính theo hướng mở rộng của phần đất thu hồi) thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó.

3.3- Các trường hợp được bồi thường theo quy định tại Điểm 3.1 của Điều này đã bao hàm chi phí sửa chữa phần còn lại của ngôi nhà và không được điều chỉnh, bổ sung đơn giá cho các chi tiết kiến trúc ngoài tiêu chí phân loại nhà.

3.4- Đối với các công trình xây dựng khác:

a) Bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không sử dụng được hoặc bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các hạng mục khác vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình;

b) Bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tường đương của công trình trước khi phá dỡ;

3.5- Xử lý các trường hợp đặc biệt:

a) Đối với nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất tuy không bị phá dỡ nhưng quá trình thực hiện dự án làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện sinh hoạt thiết yếu như (mất lối đi lại, lối thoát nước, nguồn điện, cấp nước,...) thì được bồi thường chi phí khắc phục. Trường hợp không thể khác phục thì được bồi thường, hỗ trợ như đối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà, công trình.

b) Đối với các công trình, vật kiến trúc xây dựng không có danh mục trong bảng giá bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng của tỉnh như: Di chuyển hoặc làm mới đường điện, đường dây thông tin, cấp thoát nước, công trình thuỷ lợi, di chuyển thiết bị, máy móc,...) thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án có trách nhiệm lập dự toán công trình theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và được cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan có chức năng tư vấn thẩm tra, thẩm định tổng dự toán trước khi trình Hội đồng thẩm định của tỉnh.

c) Đối với các công trình, vật kiến trúc xây dựng không có danh mục trong bảng giá bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng của tỉnh như: Di chuyển hoặc làm mới đường điện, đường dây thông tin, cấp thoát nước, công trình thuỷ lợi, di chuyển thiết bị, máy móc,...) thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án có trách nhiệm lập dự toán công trình theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và được cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan có chức năng tư vấn thẩm tra, thẩm định tổng dự toán trước khi trình Hội đồng thẩm định của tỉnh.

d) Nhà cửa, vật kiến trúc của các tổ chức, doanh nghiệp và đơn vị hành chính sự nghiệp khi cần giải phóng mặt bằng thì đơn vị sử dụng đất phải thành lập Hội đồng xác định giá trị còn lại để bồi thường.

e) Đối với nhà ở, công trình có kiến trúc đặc biệt, khi thực hiện công tác bồi thường không thể áp dụng theo quy định tại các Điểm 3.1, 3.2, 3.3 và 3.4 nêu trên thì Hội đồng bồi thường dự án có trách nhiệm lập dự toán xác định mức hỗ trợ cụ thể trình Hội đồng thẩm định của tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 4,6,7 và 10, Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì không được bồi thường:

4.1- Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất;

4.2- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm;

4.3- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

4.4- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

5. Các công trình mang tính hạ tầng cơ sở của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (như: Cấp điện, cấp thoát nước, cầu dẫn, đường dẫn,... phục vụ cho nơi ở hoặc sản xuất, kinh doanh) khi Nhà nước thu hồi đất mà bị phá dỡ, nhưng khi thực hiện dự án đảm bảo mục đích sử dụng ban đầu của công trình đó thì không được được bồi thường, hỗ trợ.

Điều 18. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình.

1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường theo Điều 16 và 17 của Quy định này.

2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo các trường hợp sau:

2.1- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường theo Điều 16, 17 của Quy định này. Nếu xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân cùng cấp sẽ xem xét quyết định hỗ trợ theo phân cấp thẩm định, mức hỗ trợ cụ thể được tính toán trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.

2.2- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 6 của Quy định này, xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì cũng được bồi thường theo Điều 16, 17 của Quy định này; Nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân cùng cấp sẽ xem xét quyết định hỗ trợ theo phân cấp thẩm định, mức hỗ trợ cụ thể được tính toán trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.

2.3- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 5 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử đụng dất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) mức bồi thường theo Điều 16, 17 của Quy định này; Mức hỗ trợ cụ thể quy định tại Khoản 1, Điều 28 của Quy định này.

2.4- Nhà cửa, công trình khác xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 5 của Quy định này mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố và cắm mốc thì không được bồi thường; Trường hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân cùng cấp sẽ xem xét quyết định hỗ trợ theo phân cấp thẩm định, mức hỗ trợ cụ thể được tính toán trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.

3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 5 của Quy định này mà khi xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.

Điều 19. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà đang thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cơ quan quản lý nhà cho phép phù hợp với quy hoạch; Mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân các cấp phê duyệt theo phân cấp thẩm định bồi thường trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng cùng cấp.

2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà tại nơi tái định cư (áp dụng đối với chính chủ đang thuê hợp pháp chưa có nhà ở tại các nơi khác trên địa bàn huyện hoặc thành phố):

2.1- Được xem xét bố trí thuê nhà ở tại khu chung cư hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất tại các khu Tái định cư . Cụ thể:

a) Giá thuê nhà theo quy định hiện hành của tỉnh;

b) Nếu mua nhà tại khu chung cư thì thực hiện theo chính sách quy định hiện hành về bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;

2.2- Trường hợp không bố trí được nhà ở thì hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ cụ thể theo Khoản 2 Điều 28 của Quy định này.

Điều 20. Bồi thường về di chuyển mồ mả.

Đối với việc di chuyển mồ mả, mức bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Đơn giá cụ thể theo quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 21. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, định chùa, am, miếu.

Mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phù hợp với từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng theo phân cấp thẩm định phương án bồi thường.

Điều 22. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.

Đơn giá cụ thể của từng loại cây trồng, vật nuôi do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính. Căn cứ, cơ sở tính toán theo quy định tại Điều 24, Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Khoản 5, Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC. Cụ thể:

1. Đôí với cây trồng:

1.1- Cây trồng hàng năm: Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm liền kề của cây trồng chính tại địa phương.

1.2- Cây lâu năm: Mức bồi thường đối với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá địa phương thời điểm thu hồi đất.

1.3- Cây trồng chưa đến thời gian thu hoạch nhưng có thể di chuyển được đi nơi khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế trong quá trình di chuyển phải trồng lại; Trường hợp đặc biệt cây trồng quý hiếm có giá trị cao có thể xem xét hỗ trợ thêm cho phù hợp với thực tế, mức hỗ trợ cụ thể được tính toán trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xét phê duyệt theo phân cấp thẩm định.

1.4- Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì được bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; Tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.

2. Đối với vật nuôi:

2.1- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến kỳ thu hoạch thì không bồi thường.

2.2- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến kỳ thu hoạch thì được bồi thường theo thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; Trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại trong quá trình di chuyển; Mức bồi thường cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo phân cấp thẩm định phương án bồi thường trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.

Điều 23. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng; Phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả, nếu sử dụng không hết thì hoàn trả lại ngân sách Nhà nước.

Điều 24. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc.

Tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ ngừng việc như sau:

1. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 62 của Bộ luật Lao động: Trường hợp phải ngừng việc do lỗi: “...Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử lao động hoặc vì nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu...”;

2. Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại Điểm a, b, Điều 27 Bộ luật Lao động, cụ thể:

2.1- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

2.2- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;

3. Thời gian tính ngừng sản xuất tối đa là 6 tháng; Tiền bồi thường tối đa là 70% lương cơ bản theo cấp bậc người lao động đang được hưởng hoặc mức lương tương đương với cấp bậc do cơ quan Nhà nước quy định; Mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân quyết định theo phân cấp thẩm định phê duyệt phương án bồi thường; thực tế từng dự án theo đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 25. Hỗ trợ di chuyển.

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau:

1.1- Di chuyển trong phạm vi tỉnh: 3.000.000 đồng

1.2- Di chuyển sang tỉnh khác: 5.000.000 đồng

2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị Nhà nước thu hồi phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế phải di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt; Mức hỗ trợ cụ thể được tính toán trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án, theo đề nghị của cơ quan tài chính Uỷ ban nhân dân cùng cấp sẽ phê duyệt theo phân cấp thẩm định.

3. Hộ gia đình bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới sau khi giao đất tại khu Tái định cư, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà một lần theo loại nhà bị phá dỡ, cụ thể như sau:

3.1- Mức hỗ trợ:

- Nhà tạm, nhà khác: 1.200.000 đồng

- Nhà loại 3: 1.800.000 đồng

- Nhà loại 2: 2.400.000 đồng

- Nhà loại 1: 3.000.000 đồng

3.2- Mức hỗ trợ tiền thuê nhà cho mỗi hộ gia đình có nhiều loại nhà khác nhau được xác định theo mức hỗ trợ cao nhất.

3.3- Trường hợp các hộ gia đình đồng ý bàn giao mặt bằng trước khi được giao đất tại khu Tái định cư, ngoài chế độ hỗ trợ thuê nhà một lần còn được hỗ trợ thêm cho quãng thời gian tính từ ngày bàn giao mặt bằng đến ngày được giao đất tại khu Tái định cư theo mức 600.000 đồng/tháng.

4. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thuộc diện đang được hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của Phòng Lao động-Thương binh-Xã hội) được hỗ trợ như sau:

4.1- Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, gia đình liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ là 4.500.000 đồng/hộ gia đình.

4.2- Thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp hàng tháng được hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ gia đình.

4.3- Hộ gia đình có người đang được hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước, hộ diện xoá đói giảm nghèo (có xác nhận của chính quyền địa phương) được hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ gia đình.

5. Hỗ trợ di chuyển mồ mả:

5.1- Hộ gia đình, cá nhân tự lo di chuyển mồ mả (không di chuyển vào khu nghĩa trang đã được bố trí) thực hiện di chuyển đúng thời gian theo thông báo của Hội đồng Bồi thường thì được hỗ trợ 750.000 đồng/01 ngôi mộ.

5.2- Hộ gia đình, cá nhân di chuyển mồ mả vào khu nghĩa trang đã được bố trí và cam kết thực hiện di chuyển đúng thời gian theo thông báo của Hội đồng Bồi thường thì được hỗ trợ 300.000 đồng/01 ngôi mộ.

Điều 26. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn) khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng (đất được cấp có thẩm quyền công nhận), mức tối thiểu bị thu hồi là 01 sào (360 m2)/Hộ gia đình thì được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất bằng tiền. Cụ thể như sau:

1.1- Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở: Hỗ trợ 30 kg gạo/01 nhân khẩu/ 01 tháng trong thời gian 03 tháng, được quy đổi bằng tiền theo thời giá trung bình hiện hành tại địa phương.

1.2- Trường hợp phải di chuyển chỗ ở: Hỗ trợ 30 kg gạo/01 nhân khẩu/01 tháng trong thời gian 06 tháng, được quy đổi bằng tiền theo thời giá trung bình hiện hành tại địa phương.     

1.3- Trường hợp phải di chuyển chỗ ở đến địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn: Hỗ trợ 30 kg gạo /01 nhân khẩu/01 tháng trong thời gian 12 tháng, được quy đổi bằng tiền theo thời giá trung bình hiện hành tại địa phương.

1.4- Đơn giá hỗ trợ gạo là đơn giá loại gạo tẻ thường theo báo cáo giá cả thị trường hàng tháng thời điểm tính hỗ trợ của cơ quan Tài chính nơi có đất bị thu hồi. Các trường hợp trên, khi xét hỗ trợ phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống và sản xuất.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất thì được hỗ trợ như sau:

Hỗ trợ 30% của 01 năm mức thu nhập bình quân sau thuế; mức thu nhập bình quân được tính trên sôa liệu của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; Trường hợp chưa được cơ quan thuế xác định thu nhập thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối năm đã gửi cơ quan thuế; Mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân quyết định đối với từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.

Điều 27. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

1- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng (đất được cấp có thẩm quyền công nhận), cụ thể là: Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn; Mức tối thiểu bị thu hồi là 01 sào (360 m2)/01 lao động, thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người lao động trong độ tuổi; Mức hỗ trợ bằng tiền là 4.500.000 đồng/01 lao động, mức hỗ trợ và số lao động được hỗ trợ quy định cụ thể cho từng trường hợp như sau:

1.1- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất sản xuất nông nghiệp nêu trên thì được 01 suất hỗ trợ.

1.2- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ trên 50% đến 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp nêu trên thì được 02 suất hỗ trợ.

1.3- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo điều kiện nêu trên thì được hỗ trợ cho toàn bộ số lao động trong độ tuổi có tên trong sổ Hộ khẩu.

1.4- Những người có tên trong hộ khẩu, nhưng không trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ 50% mức quy định trên ( cụ thể mức hỗ trợ là 2.250.000 đồng/khẩu).

2. Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí đào tạo, học nghề do cơ sở đào tạo thực tế thu, nhưng mức hỗ trợ tối thiểu không thấp hơn 4.500.000 đồng/01 lao động.

3. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này, hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm) còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như sau:

3.1- Hỗ trợ 25.000đ/m2 nhân với diện tích đất bị thu hồi đối với đất thu hồi tại khu vực I và khu vực II.

3.2- Hỗ trợ 20.000đ/m2 nhân với diện tích đất bị thu hồi đối với đất thu hồi tại khu vực III.

3.3- Trường hợp đã được bồi thường bằng giao đất ở tại khu Tái định cư như quy định tại Điều 36 của Quy định này thì diện tích được hỗ trợ phải trừ đi 500 m2.

3.4- Nhà nước tạo điều kiện ưu tiên cho người bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trong độ tuổi lao động được đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp.

Điều 28. Hỗ trợ thiệt hại về nhà cửa; Hỗ trợ người đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và không thuộc sở hữu Nhà nước.

1. Hỗ trợ tiền bồi thường thiệt hại về nhà cửa đối với các trường hợp: Nhà. công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Điều 5 của Quy định này nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 17 của Quy định này.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được hỗ trợ như sau:

2.1- Trường hợp là nhà một tầng: hỗ trợ 60% giá trị đất đối với diện tích bằng diện tích nhà đang thuê.

2.2- Trường hợp là nhà nhiều tầng: hỗ trợ 60% giá trị đất nhân với hệ số K theo các tầng nhà đối với diện tích bằng diện tích nhà đang thuê.

Tầng 1              K = 1,2             Tầng 4              K = 0,9

Tầng 2              K = 1,1             Tầng 5              K = 0,8

Tầng 3              K = 1,0

3. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển như quy định tại Điều 25 của Quy định này. Người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà hoặc xác nhận của của chính quyền địa phương nơi Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú.

Điều 29. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.

1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn quản lý thì được tính toán mức hỗ trợ tối đã theo diện tích đất thu hồi nhân với giá đất cùng loại để tính bồi thường quy định tại Điều 7 và 8 của Quy định này đối với từng dự án trên cơ sở thẩm định và đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp; Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách địa phương (nơi có đất bị thu hồi) và được cân đối để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn thuộc ngân sách tỉnh, huyện và thành phố thì không tính hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn quản lý; các dự án khác thì tính hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 30. Hỗ trợ khác.

1. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 24, 25, 26, 27 và 28 của Quy định này, căn cứ vào thực tế từng dự án tại địa phương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất, cụ thể như sau:

1.1- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư được hỗ trợ bằng tiền với mức 35% giá đất ở liền kề quy định tại khu vực đó. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính phường; Khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.

1.2- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở không thuộc các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều này được hỗ trợ bằng tiền với mức 35% giá đất ở liền kề quy định tại khu vực đó. Diện tích đất được tính để hỗ trợ của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; bao gồm:

a) Diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc tuyến đường giao thông, nhà ở tại các khu vực dân cư không tập trung nhưng không được công nhận là đất ở;

b) Diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp có ít nhất một cạnh tiếp giáp với thửa đất có nhà ở quy định tại Khoản 1.1 và Điểm a Khoản 1.2 Điều này.

1.3- Đất nông nghiệp nằm trong đô thị (trên địa bàn khu vực thị trấn, thành phố theo quy hoạch): Mức hỗ trợ bằng tiền tối đa là 35% giá đất ở liền kề quy định tại khu vực đó.

1.4- Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp; Mức hỗ trợ bằng 30% giá bồi thường đất nông nghiệp cùng hạng tại địa phương.

1.5- Hỗ trợ đối với các trường hợp đặc biệt về sử dụng đất công để: Sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà ở, kinh doanh dịch vụ,... trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật Đất đai (ngày 01 tháng 7 năm 2004; Các trường hợp cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường đối với từng dự án.

1.6- Hỗ trợ đối với các trường hợp đặc biệt khi thu hồi đất ở mà xác định giá bồi thường theo vị trí, hệ số không phù hợp với thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn trong điều kiện bình thường. Mức hỗ trợ do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án theo đề nghị của cơ quan Tài chính.

1.7- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ thì được hỗ trợ 50% theo mức chuẩn nghèo quy định trong thời gian năm (05) năm; Phương thức hỗ trợ được tính toán một lần bằng tiền và lập trong Phương án bồi thường, hỗ trợ dự án và thực hiện chi trả theo dự án hỗ trợ sản xuất để thoát nghèo được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt.

1.8- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác mà tại thời điểm kiểm đếm không có cây trồng trên đất thì được hỗ trợ 01 (một) vụ cho loại cây như sau: Nếu đất ruộng thì hỗ trợ theo đơn giá Lúa, nếu đất vườn thì hỗ trợ theo đơn giá Ngô.

2. Tiền hỗ trợ thêm do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; Đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi trả.

Chương V

TIÊU CHUẨN VÀ CHÍNH SÁCH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC KHU ĐỊNH CƯ

Điều 31. Đối tượng được giao đất tại khu Tái định cư là đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất, gồm:

1. Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất trồng lúa; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn trong quy hoạch khu dân cư (thuộc nhóm đất nông nghiệp).

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp do Nhà nước quản lý xây dựng nhà để ở thuộc diện phải giải toả.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở của Nhà nước thuộc diện giải toả.

5. Trường hợp tách hộ thuộc diện giải toả.

6. Các trường hợp khác theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 32. Nguyên tắc giao đất Tái định cư.

1. Đối với trường hợp Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở:

1.1- Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.

1.2- Tạo điều kiện cho các hộ vào khu Tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1 Điều này.      

1.3- Đảm bảo lô đất giao cho các hộ gia đình, cá nhân ở các xã tối thiểu là 100 m2; ở phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị tối thiểu là 60 m2.

2. Đối với các trường hợp khác: Tuỳ vào khả năng về quỹ đất Tái định cư có trên địa bàn từng huyện, thành phố để xem xét, bố trí cho phù hợp.

Điều 33. Điều kiện bắt buộc đối với khu Tái định cư.

1. Khu Tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đát, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.

2. Khu Tái định cư phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.

3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu Tái định cư phải được xây dựng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.

Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.

1. Quyền:

1.1- Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;

1.2- Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;

1.3- Được từ chối và khu Tái định cư nếu khu Tái định cư không đảm bảo các điều kiện như quy định tại Khoản 3, Điều 33 của Quy định này;

1.4- Được cung cấp mẫu nhà miễn phí đã được phê duyệt theo quy hoạch của khu Tái định cư.

2. Nghĩa vụ:

2.1- Thực hiện di chuyển vào khu Tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2.1- Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;

2.3- Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định.

Điều 35. Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu Tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở.

1. Điều kiện được giao đất tại khu Tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở:

1.1- Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở để xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong trường hợp diện tích khuôn viên đất ở sau khi bị thu hồi phần diện tích đất còn lại nhỏ hơn 40 m2 đối với đất thuộc phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị; nhỏ hơn 60 m2 đối với đất thuộc các xã hoặc hình dáng phần đất còn lại không phù hợp cho việc xây dựng nhà ở, mà các hộ gia đình, cá nhân đó có yêu cầu thu hồi nốt phần còn lại thì được giao đất tại khu Tái định cư.

1.2- Đối với các trường hợp khác Điểm 1.1 trên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

2. Quy định về thu tiền sử dụng đất tại khu Tái định cư đối với các trường hợp trên:

2.1. Nếu giá bồi thường thấp hơn giá đất quy định tại khu Tái định cư mới được giao:

a) Đối với trường hợp diện tích đất bị thu hồi nhỏ hơn diện tích lô đất được giao thì phần diện tích đất được giao tương đương với diện tích bị thu hồi được thu bằng giá được bồi thường; phần diện tích được giao vượt diện tích thu hồi thu bằng giá đất quy định tại khu Tái định cư,

b) Đối với trường hợp diện tích đất bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn diện tích lô đất được giao thì thu bằng giá được bồi thường.

2.2. Nếu giá bồi thường thiệt hại về đất ở cao hơn giá đất quy định tại khu Tái định cư mới thì: Giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu Tái định cư.

2.3- Các trường hợp được giao đất ở tại khu Tái định cư theo Điểm 1.2 và 1.3 nêu trên, giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu Tái định cư.

3- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở có đủ điều kiện được giao đất ở tại khu Tái định cư, nhưng có nguyện vọng tự tái định cư phân tán thì:

3.1-Hộ gia đình, cá nhân phải có cam kết tự tái định cư phân tán mà không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

3.2- Hạn mức diện tích được hỗ trợ xác định bằng diện tích giao đất ở mới theo quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho từng địa bàn.

3.3- Mức giá hỗ trợ bằng tiền được xác định là chênh lệch giữa giá đất tại khu Tái định cư với giá đất ở được bồi thường. Nếu giá đất ở được bồi thường bằng hoặc cao hơn giá đất tại khu Tái định cư thì không được hỗ trợ.

Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức giá hỗ trợ theo từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Tài chính và các cơ quan chức năng liên quan.

Điều 36. Quy định về hỗ trợ giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu Tái định cư đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất trồng lúa; Đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn trong khu dân cư (thuộc nhóm đất nông nghiệp)

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp (đất trồng lúa, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm), mức tối thiểu bị thu hồi là 500 m2 thì được hỗ trợ bằng giao một lô đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu Tái định cư.

2. Việc hỗ trợ bằng giao đất ở tại khu Tái định cư trong trường hợp trên được thực hiện theo phương thức lập phương án bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất và hỗ trợ theo đất ở liền kề quy định tại Điều 30 của Quy định này (nếu có).

Khi tiến hành việc giao đất tại khu Tái định cư, người được bồi thường phải nộp tiền sử dụng đất theo mức giá bằng giá đất quy định tại khu Tái định cư được giao và được hỗ trợ một khoản tiền bằng 20% giá đất quy định tại khu Tái định cư nhân với diện tích của lô đất được giao.

3. Phần diện tích thu hồi vượt 500 m2 được hỗ trợ bằng tiền theo quy định tại các Điều 8, Điều 27 và Điều 30 của Quy định này.

Điều 37. Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu Tái định cư đối với trường hợp sử dụng nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp do Nhà nước quản lý để xây dựng nhà ở thuộc diện phải giải toả.

1. Hỗ trợ giao một lô đất với giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu Tái định cư nhân với hệ số K=1,2;

2. Không xét giao đất cho các trường hợp tách hộ và các trường hợp đã có nhà ở, đất ở trên cùng địa bàn huyện hoặc thành phố.

3. Các trường hợp được xác định là lấn chiếm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp do Nhà nước quản lý, xây dưng nhà ở không được xét hỗ trợ giao đất tại các khu Tái định cư.

Điều 38. Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu Tái định cư đối với trường hợp thuê nhà để ở do Nhà nước quản lý, thuộc diện phải giải toả; trường hợp đang ở nhà tập thể hoặc xây nhà trên đất của các cơ quan, đơn vị đang quản lý.

1. Trường hợp không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước: Được xét giao một lô đất tái định cư với giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu Tái định cư được giao.

2. Không xét giao đất cho các trường hợp tách hộ và các trường hợp đã có nhà ở, đất ở trên cùng địa bàn huyện hoặc thành phố.

Điều 39. Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu Tái định cư đối với trường hợp khác.

1. Giao một lô đất với giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu Tái định cư nhân với hệ số K = 1,5;

2. Chỉ giao các trường hợp này theo quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 40. Quy định về hỗ trợ giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu Tái định đối với các trường hợp tách hộ thuộc diện phải giải toả.

1. Điều kiện cho các trường hợp tách hộ để được xét hỗ trợ giao đất tại khu Tái định cư:

1.1- Trường hợp tách hộ phải có hộ khẩu thường trú cùng với hộ chính; Hoặc địa chỉ ghi trong Sổ hộ khẩu của hộ xin tách là địa chỉ của hộ chính và đã thành lập gia đình riêng nhưng vẫn đang ở chung trong khuôn viên của hộ chính.

1.2- Hộ xin tách để được xét hỗ trợ giao đất tại khu Tái định cư phải là hộ không có đất ở trên cùng địa bàn huyện hoặc thành phố, ngoài khuôn viên đất ở của hộ chính.

1.3- Về diện tích:

a) Đối với đất ở bị thu hồi trên địa bàn phường, thị trấn:

+ Trường hợp tách thành hai hộ (gồm hộ chính và hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn hơn hoặc bằng 150 m2.

+ Trường hợp tách thành ba hộ (gồm hộ chính và hai hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn hơn hoặc bằng 200 m2.

+ Trường hợp tách thành bốn hộ (gồm hộ chính và ba hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn hơn hoặc bằng 250 m2.      

b) Đối với đất ở bị thu hồi trên địa bàn các xã:     

+ Trường hợp tách thành hai hộ (gồm hộ chính và hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng 300 m2.

+ Trường hợp tách thành ba hộ (gồm hộ chính và hai hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng 500 m2.

+ Trường hợp tách thành bốn hộ (gồm hộ chính và ba hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng 700 m2.

2. Quy định về thu tiền sử dụng đất tại khu Tái định cư đối với các trường hợp tách hộ thuộc diện phải giải toả: Mức thu bằng giá đất quy định tại khu Tái định cư nhân với hệ số K = 1,2.

Điều 41. Đối với trường hợp xây dựng nhà để ở trên đất nông nghiệp, chưa được phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở

1. Chỉ xét hỗ trợ giao 01 lô đất tại khu Tái định cư với giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu Tái định cư cho các trường hợp xây dựng nhà để ở trên đất nông nghiệp trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2004 và chưa có nhà ở trên địa bàn huyện hoặc thành phố có đất bị thu hồi;

2. Không xét hỗ trợ giao đất cho các trường hợp tách hộ.

Điều 42. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 43. Quy định về trình tự, thủ tục xét điều kiện và thực hiện giao đất tại khu Tái định cư.

1. Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Chương V Quy định này, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án (hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất) có trách nhiệm gửi danh sách dự kiến giao đất tại khu Tái định cư cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất bị thu hồi để tổ chức rà soát, thông qua từng đối tượng. Hội đồng tư vấn cấp xã giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 49 của Quy định này.

2. Sau khi nhận được báo cáo kết quả rà soát, thông qua từng đối tượng của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất bị thu hồi, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án (hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất) tổ chức việc xét tiêu chuẩn số lô đất, cơ chế giá, địa điểm dự kiến giao đất tại khu Tái định cư của từng hộ gia đình, cá nhân. Sau đó thực hiện Niêm yết công khai kết quả tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi trong thời hạn 20 ngày.

3. Trên cơ sở kết quả họp Hội đồng tư vấn xét giao đất cấp huyện, thành phố; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án /Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm trình thẩm định phương án giao đất tái định cư theo phân cấp thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 44. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án (sau đây gọi tắt là Hội đồng bồi thường) để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, kể cả việc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án (từ những dự án có quy mô nhỏ, đơn giản không nhất thiết phải thành lập Hội đồng bồi thường dự án, Ban Bồi thường, các ngành chức năng có thể thực hiện bồi thường theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cùng cấp). Thành phần của Hội đồng bồi thường gồm:

- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố là Chủ tịch Hội đồng;

- Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng (những nơi có Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng chuyên trách thì Lãnh đạo Ban làm Phó Chủ tịch Hội đồng);

- Đại diện Chủ đầu tư làm Uỷ viên thường trực;

- Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường - Uỷ viên;

- Trưởng Phòng Công thương huyện/ Phòng Quản lý đô thị TP - Uỷ viên;

- Đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thành phố - Uỷ viên;

- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường có đất bị thu hồi - Uỷ viên;

- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất (từ một đến hai người);

- Các Thành viên khác tuỳ theo điều kiện thực tế địa phương;

2. Hội đồng Bồi thường dự án có trách nhiệm:

2.1- Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

2.2- Những nơi không thành lập Ban bồi thường giải phóng mặt bằng chuyên trách, tuỳ theo từng dự án Hội đồng Bồi thường dự án có thể thành lập một bộ phận thường trực của Hội đồng để thực hiện các trách nhiệm:

- Tiếp nhận, kiểm tra Hồ sơ của Chủ đầu tư đảm bảo theo quy định.

- Cung cấp đầy đủ các mẫu Tờ khai và Biên bản kiểm đếm cho các Tổ công tác.

- Lập danh sách các đối tượng được xét giao đất tại các khu Tái định cư cung cấp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường nôi có đất bị thu hồi để tiến hành họp xét tại cơ sở.

- Kiểm tra tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm đếm, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các tổ công tác lập trước khi trình cấp có thẩm quyền.

- Thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định.

- Giúp Hội đồng tổ chức các cuộc họp tại phường, xã để đối thoại với ngưòi bị thu hồi đất giải đáp các ý kiến thắc mắc liên quan đến công tác Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.

- Phối hợp với Chủ đầu tư dự án thực hiện việc chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ; hướng dẫn người bị thu hồi đất lập cam kết về thời gian, tiến độ tháo dỡ, di chuyển để bàn giao mặt bằng.

- Tiến hành bàn giao mặt bằng cho Chủ dự án.

- Thụ lý giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án theo thẩm quyền.

3. Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm:

3.1- Chỉ đạo các Thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

3.2- Tổ chức các cuộc họp:

- Triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định của dự án.

- Xét tính hợp pháp của đất đai và tài sản có trên đất bị thu hồi.

- Thông qua Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định của dự án.

- Đối thoại với người bị thu hồi đất nếu thấy cần thiết.

- Xét tiêu chuẩn giao đất tái định cư cho từng đối tượng theo quy định.

3.3- Giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo có liên quan.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm:

- Giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Nộp hồ sơ dự án theo quy định.

- Cử người tham gia Hội đồng bồi thường dự án và Tổ công tác.

- Bảo đảm đầy đủ kinh phí theo Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định trong thời hạn không quá ba ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt.

5. Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm:

- Trực tiếp tham gia các công việc cùng Tổ công tác bồi thường;

- Vận động những người bị thu hồi đất thực hiện quyết định thu hồi đất, thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;

- Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất.

6. Người bị thu hồi đất có trách nhiệm:

- Kê khai nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, tài sản có trên khu đất thu hồi (theo mẫu kê khai) và ký cam kết về tính trung thực của việc kê khai;

- Cung cấp các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác;

- Ký xác nhận trong biên bản đo đạc kiểm đếm;

- Nhận kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng; tháo dỡ, di chuyển và bàn giao mặt bằng theo đúng thời gian quy định;

- Trường hợp có khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Đối với trường hợp thu hồi đất để thực hiện theo quy hoạch khi chưa có dự án hoặc dự án đã được cấp có thẩm quyền giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) thì không thành lập Hội đồng bồi thường. Trung tâm Phát triển quỹ đất có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; của Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Chủ đầu tư theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, Điều này.

Điều 45. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Thành lập Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thành phần tham gia gồm có:

- Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng;

- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Phó Giám đốc phụ trách công tác Quản lý Giá và Tài sản, Sở Tài chính – Uỷ viên thường trực Hội đồng.

- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Xây dựng - Uỷ viên;

- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Uỷ viên (Tham gia Hội đồng đối với các dự án có Tái định cư);

2. Giúp việc cho Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm các chuyên viên:

- Trưởng hoặc phó Phòng Quản lý Giá và Tài sản, Sở Tài chính làm Tổ trưởng.

- Trưởng hoặc phó Phòng Đăng ký đất đai - Đo đạc bản đồ, Sở Tài nguyên và Môi trường làm Tổ phó;

- Trưởng hoặc phó Phòng Kinh tế - Tổng hợp Sở Xây dựng - Tổ phó

- Chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư - Tổ viên (Tham gia Hội đồng đối với các dự án có Tái định cư);

- Từ 05 đến 07 Chuyên viên các Phòng: Quản lý Giá và Tài sản - Sở Tài chính, Đăng ký đất đai - Đo đạc bản đồ, Sở Tài nguyên và Môi trường - Tổ viên.

3. Hồ sơ thẩm định:

3.1- Hồ sơ thẩm định Phương án Tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.

3.2- Hồ sơ thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án. (theo mẫu như phụ lục kèm theo Quy định này)

4. Trình tự thẩm định:

4.1- Nhận Hồ sơ thẩm định tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của Sở Tài chính.

4.2- Thời gian thẩm định không quá 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Nội dung thẩm định gồm:

5.1- Phương án Tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.

a) Căn cứ để lập phương án;

b) Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số thửa; Giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;

c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ dự ước về số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;

d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc là nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư;

đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp;

e) Danh mục, quy mô các công trình của Nhà nước, các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;

g) Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;

h) Dự toán kinh phí thực hiện phương án;

i) Nguồn kinh phí thực hiện phương án;

k) Tiến độ thực hiện phương án;

5.2- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.

a) Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;

b) Điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ về đất đai, tài sản, nhà cửa, vật kiến trúc, các khoản hỗ trợ khác và giá bồi thường, hỗ trợ;

c) Phương án bố trí tái định cư dự án;

d) Chi phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án

6. Thẩm định phương án giao đất Tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư/ Trung tâm Phát triển quỹ đất trình theo phân cấp thẩm định.

7. Phê duyệt phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trong thời hạn không quá bẩy ( 7 ) ngày đối với phương án tổng thể, không quá bẩy ( 15 ) ngày đới với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính (Hội đồng thẩm định), Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phê duyệt phương án tổng thể và phương án bồi thường.

Điều 46. Phân cấp thẩm định phê duyệt Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Hội đồng thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh:

1.1- Thẩm định các dự án thu hồi đất liên quan từ 2 huyện ( thị xã, thành phố) thuộc tỉnh trở lên.

1.2- Thẩm định các dự án do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

1.3- Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Trung ương.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:

2.1- Dự án do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố Quyết định phê duyệt đầu tư;

2.2- Các dự án do Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định đầu tư có diện tích thu hồi đất dưới 10.000 m2 đất trên địa bàn các huyện, thành phố.

3. Kết quả thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

3.1- Tất cả các Quyết định về việc thẩm định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt theo phân cấp đều phải gửi Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh để theo dõi giám sát quá trình thực hiện.

3.2- Trường hợp cần thiết có vướng mắc thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh; Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.

Điều 47. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh:

1.1- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện giải phóng mặt bằng đúng quyết định thu hồi giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

1.2- Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:

a) Lập dự án Tái định cư, khu tái định cư tập trung phục vụ việc thu hồi đất.

b) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.

1.3- Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

1.4- Phê duyệt giá đất, ban hành các bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền; Phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo thẩm quyền;

1.5 Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

1.6- Quyết định hoặc phân cấp cho Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố cưỡng chế các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

1.7- Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn:

2.1- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng đúng quyết định thu hồi giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2.2- Chỉ đạo Hội đồng bồi thường dự án lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư theo phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

2.3- Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và Chủ đầu tư thực hiện phê dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu Tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh;

2.4- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; Ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2.5- Tổng hợp, xét và phê duyệt danh sách và ra quyết định giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất tại khu Tái định cư trên địa bàn; Kết quả gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, báo cáo Uỷ ban Nhân dân;

2.6- Những trường hợp chưa rõ cần báo cáo các cơ quan chức năng để tổng hợp xem xét trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xử lý.

3. Uỷ ban Nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi:

3.1- Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

3.2- Xác nhận trong hồ sơ đo đạc, kiểm đếm để làm cơ sở cho việc lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

3.3- Xác nhận về nhân khẩu, hộ khẩu, việc cư trú của hộ gia đình, cá nhân.

3.4- Xác nhận thời điểm bắt đầu sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; thời điểm tạo lập nhà ở, mồ mả và tài sản khác có trên đất theo từng mốc thời gian trước và sau các thời điểm: 18/12/1980; 15/10/1993; 01/7/2004.

3.5- Giúp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án tổ chức các cuộc họp cần thiết tại phường, xã.

3.6- Hoà giải các vụ việc tranh chấp về đất đai, tài sản trong phạm vi đất bị thu hồi; các tranh chấp dân sự và đơn, thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

3.7- Tiếp nhận đăng ký tái định cư; rà soát tiêu chuẩn tái định cư tại cơ sở.

3.8- Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã, phường chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin: diện tích đất còn lại sau khi bị thu hồi; có hay không có đất ở, nhà ở khác trên cùng địa bàn huyện, thành phố; thời điểm tạo lập nhà ở, mồ mả và tài sản khác có trên đất theo từng mốc thời gian; số nhân khẩu của các hộ gia đình, có đất bị thu hồi.

3.9- Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã có thể thành lập Hội đồng tư vấn của cấp mình để xét tính hợp pháp về đất đai, tài sản; kiểm tra, rà soát các thông tin liên quan đến điều kiện, tiêu chuẩn về tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất hoặc tổ chức thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú trong khu dân cư cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người sử dụng đất.

4. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng.

4.1- Sở Tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính mức bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và Tái định cư của tỉnh để Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt; Hướng dẫn thực hiện một số cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thẩm định: Phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp tại Điều 46 của Quy định này.

4.2- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án Tái định cư trên địa bàn tỉnh.

4.3- Sở Xây dựng:

a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng đối tượng;

b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu Tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Hướng dẫn việc quản lý và chỉnh trang đô thị đối với diện tích đất còn lại sau khi thu hồi nhỏ hơn 40 m2 hoặc có hình thể thửa đất không thể xây dựng nhà ở được của các đối tượng bị thu hồi đất.

đ) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành bảng giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc theo quy định.

4.4- Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường hoặc không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.

d) Theo dõi, tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh kết quả giao đất tại khu Tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn từng huyện, thành phố.

đ) Hướng dẫn các Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, thành phố thực hiện việc thu hồi, quản lý phần đất còn lại mà người bị thu hồi đất có yêu cầu quy định tại Khoản 1, Điều 12, Quy định này.

e) Hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất.

4.5- Cục Thuế tỉnh:

Hướng dẫn và chỉ đạo các Chi cục thuế các huyện, thành phố thực hiện:

- Xác nhận về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho từng thửa đất bị thu hồi;

- Thực hiện việc truy thu nghĩa vụ tài chính đối với các đối tượng bị thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất;

- Xác nhận mức thu nhập sau thuế cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đăng ký kinh doanh bị ngừng sản xuất, kinh doanh do bị thu hồi đất;

- Miễn thuế cho các đối tượng bị thu hồi đất theo quy định.

4.6- Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

a) Hướng dẫn việc xác nhận về đối tượng, chính sách cho người được hưởng các chế độ, chính sách xã hội;

b) Đề xuất các phương án đào tạo chuyển đổi nghề cho các đối tượng trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.

4.7- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Quy định về mật độ trồng các loại cây lâu năm để xác định số lượng cây được bồi thường, hỗ trợ phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành.

5- Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

5.1- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp, chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

5.2- Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

5.3- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, huyện quy định.

Điều 48. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Sau khi có văn bản xác định chủ trương thu hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) của Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc huyện), cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các nội dung sau:

1.1- Chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đó có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy;

1.2- Hoàn chỉnh và trích sao hồ sơ địa chính (sổ địa chính) để gửi cho đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

1.3- Lập danh sách các thửa đất bị thu hồi với các nội dung: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất, diện tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng và mục đích sử dụng đất.

1.4- Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.

2. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi quy định tại Khoản 1, Điều này, Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án gửi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, thành phố. Hồ sơ gồm có:

2.1- Văn bản đề nghị thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kèm theo danh sách những người tham gia Hội đồng bồi thường dự án và Tổ công tác;

2.2- Báo cáo Nghiên cứu khả thi/Báo cáo Đầu tư của dự án kèm theo các Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền:

- Văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của dự án;

- Kế hoạch sử dụng đất của cấp có thẩm quyền có ghi danh mục dự án;

- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy định;

3. Sau khi tiếp nhận Hồ sơ đủ điều kiện của Chủ đầu tư quy định tại Khoản 2, Điều này, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, thành phố nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:

3.1. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.

3.2. Thành lập Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng bồi thường dự án thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.

4. Sau khi được thành lập, Tổ công tác có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư lập và trình Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Phương án tổng thể) với các nội dung như Quy định tại Khoản 5, Điều 47 của Quy định này.

5. Sau khi phương án tổng thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp, Chủ Đầu tư dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác thu hồi đất;

6. Sau khi có quyết định thu hồi đất, Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị Hội đồng bồi thường dự án tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hồ sơ gồm:

6.1- Văn bản đề nghị thực hiện công tác bồi th­ường, giải phóng mặt bằng kèm theo kế hoạch chi tiết về tiến độ thực hiện.

6.2- Phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã phê duyệt;

6.3- Quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án;

6.4- Bản vẽ qui hoạch mặt bằng tổng thể và các bản vẽ thiết kế liên quan đến việc xác định diện tích thu hồi đất của dự án được Sở Xây dựng chấp thuận;

6.5- Văn bản cam kết về vốn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí đảm bảo cho công tác bồi th­ường, hỗ trợ và tái định c­ư.

7. Sau khi tiếp nhận Hồ sơ đủ điều kiện của Chủ đầu tư quy định tại Khoản 6 Điều này, Hội đồng bồi th­ường dự án phối hợp Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi tổ chức họp với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất thực hiện dự án để công bố các Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án tổng thể; Phổ biến quy mô, tính chất của dự án, các chế độ, chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.

8. Sau khi tổ chức xong các cuộc họp với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại bởi dự án, Tổ công tác tiến hành phát Tờ khai theo mẫu và hướng dẫn kê khai tới từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại bởi dự án. Các nội dung bắt buộc phải có trong Tờ khai:

8.1- Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng); nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

8.2- Số lượng nhà, công trình khác xây dựng trên đất và loại nhà, cấp nhà, thời điểm xây dựng; số lượng, loại cây, tuổi cây cây lâu năm; diện tích, loại cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng vật nuôi trồng thủy sản;

8.3- Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương); số lao động sản xuất nông nghiệp trong độ tuổi, số lao động có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh; nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);

8.4- Số lượng mồ mả phải di dời.

9. Tổ chức điều tra, đo đạc, kiểm đếm để lập Phương án bồi th­ường, hỗ trợ và tái định c­ư:

9.1. Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được mẫu tờ khai, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải kê khai và nộp lại tờ khai cho Tổ công tác để thực hiện việc kiểm tra, so sánh với quá trình đo đạc, kiểm đếm.

9.2. Sau khi kiểm tra tờ khai của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, Tổ công tác tiến hành đo đạc diện tích đất bị thu hồi, kiểm đếm khối lượng, xác định giá trị còn lại của các tài sản có trên đất thu hồi để thực hiện dự án của từng tổ chức, hộ gia đình để làm căn cứ lập Phương án bồi th­ường, hỗ trợ và tái định c­ư. Trường hợp người sử dụng đất, bị thiệt hại tài sản bởi dự án không chịu nộp Tờ khai hoặc không kê khai thì Tổ công tác lập biên bản sự việc, có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã. Trường hợp số liệu về diện tích đất, khối lượng tài sản có mâu thuẫn, khiếu nại, Tổ công tác phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản xác minh tại hiện trường.

Quá trình tiến hành đo đạc, kiểm đếm phải được lập thành Biên bản chi tiết, có đầy đủ chữ ký của các thành viên của Tổ công tác, có xác nhận của người bị thu hồi đất, thiệt hại tài sản và xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã.

Trường hợp người bị thu hồi đất không chịu xác nhận vào Biên bản đo đạc, kiểm đếm thì Tổ công tác phải ghi rõ vào biên bản lý do không có xác nhận của người bị thu hồi đất trước sự chứng kiến của đầy đủ các thành phần tham gia, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã để làm cơ sở cho việc cưỡng chế bàn giao mặt bằng khi cần thiết.

9.3. Trường hợp người bị thu hồi đất gây cản trở, không cho đo đạc, kiểm đếm thì thực hiện theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 07/5/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Về việc Ban hành Quy định về Trình tự kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

10. Tổ công tác tính toán giá trị bồi thường thiệt hại về quyền sử dụng đất, về tài sản, lập Phương án dự kiến về bồi th­ường, hỗ trợ và tái định c­ư trình thông qua tại cuộc họp Hồi đồng bồi th­ường, hỗ trợ và tái định c­ư huyện, thành phố.

11. Sau khi Phương án dự kiến về bồi th­ường, hỗ trợ và tái định c­ư đã được thông qua, Tổ công tác có trách nhiệm thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và người có liên quan tham gia ý kiến trong thời hạn 20 ngày.

Nội dung bắt buộc phải niêm yết công khai là giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản chi tiết của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong thời gian niêm yết công khai, Tổ công tác cử người thường trực để tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn thiện Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Khi kết thúc niêm yết công khai phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;

12. Sau khi kết thúc niêm yết công khai, Tổ công tác hoàn thiện Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án để trình thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hồ sơ đề nghị thẩm định được quy định tại Khoản 3, 4 và 5 Điều 47 Quy định này.

13. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày có Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến và thực hiện niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, kèm theo chi tiết được phê duyệt cho từng đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.

14. Thực hiện chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ; giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư dự án:

14.1- Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày niêm yết công khai Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Chủ đầu tư dự án phải chuẩn bị đầy đủ kinh phí để chi trả theo Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

14.2- Trong quá trình thực hiện việc chi trả, Tổ công tác phải lập Biên bản về việc bàn giao mặt bằng, trong đó ghi rõ thời hạn phải bàn giao mặt bằng theo quy định tại Điều 59, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, có xác nhận của người được bồi thường, hỗ trợ để làm căn cứ thực hiện việc giải phóng mặt bằng.

14.3 - Sau khi chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho người bị thiệt hại, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án tổ chức nghiệm thu mặt bằng đã được tháo dỡ, di chuyển và thực hiện bàn giao cho chủ đầu tư.

14.4- Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc đất tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).

15. Đối với trường hợp thu hồi đất để thực hiện theo quy hoạch khi chưa có dự án thì Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện xác định chủ trương thu hồi đất quy định tại Khoản 1, Điều 49, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và các chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại các Khoản 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Điều này.

Điều 49. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

1. Sau khi đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58 và 59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Uỷ ban nhân dân các huyên, thành phố gửi Thông báo về việc cưỡng chế thu hồi đất cho ngư ời có đất bị thu hồi.

2. Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi tiếp tục thực hiện lần cuối cùng việc vận động thuyết phục người có đất bị thu hồi chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước và lập Biên bản xác nhận kết quả của việc vận động thuyết phục, kể cả trong trường hợp các hộ gia đình, cá nhân không đồng ý bàn giao đất.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố ra Quyết định cưỡng chế thi hành đối với các Quyết định thu hồi đất thuộc thẩm quyền của cấp mình. Quyết định cưỡng chế phải được giao cho người bị cưỡng chế theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.

4. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại Khoản 3 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, thµnh phè chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lực lượng phèi hîp cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

5. Trên cơ sở báo cáo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố. Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định cưỡng chế thi hành đối với các trường hợp thu hồi đất quy định tại Khoản 1, Điều 44, Luật Đất đai năm 2003 và giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo trình tự quy định như trên.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn huyện, thành phố có thể cân đối mức kinh phí được trích của từng dự án cho phù hợp với thực tế nhưng phải bảo đảm tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án không vượt quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của các dự án. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính bằng tỷ lệ phầm trăm trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của từng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Cụ thể như sau:

1.1. Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ từ 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) trở lên được áp dụng theo định mức sau:

a) Phương án có kinh phí bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn hoặc bằng 5 tỷ đồng: Mức chi phí đảm bảo tối đa là 2,0%;

b) Phương án có kinh phí bồi thường, hỗ trợ từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: Mức chi phí đảm bảo tối đa là 1,80%;

c) Phương án có kinh phí bồi thường, hỗ trợ từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng: Mức chi phí đảm bảo tối đa là 1,5%;

d) Phương án có kinh phí bồi thường, hỗ trợ từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: Mức chi phí đảm bảo tối đa là 1,2%;

e) Phương án có kinh phí bồi thường, hỗ trợ từ trên 100 tỷ đồng: Mức chi phí đảm bảo tối đa là 1,0%;

1.2- Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) và đối với các dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, các dự án xây dựng đường giao thông nông thôn,...tuỳ theo tính chất của dự án, Hội đồng bồi thường dự án có trách nhiệm lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi cơ quan Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo hướng dẫn tại Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính.

2. Đối với các dự án có tính đặc thù riêng như dự án về đường điện: Thực hiện thẩm định chi phí theo quy định riêng của ngành.

3. Đối với các huyên, thành phố có Ban Bồi thường, giải phóng mặt bàng chuyên trách hoặc (Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh) thì cho phép trích lập chi phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và táí định cư dự án tối đa là 2% trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án và được phép cân đối điều hoà chung cho các dự án được giao.

4. Chi phí cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích lập tối đa là 10% kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từng dự án, tuỳ theo tính chất mức độ công việc thẩm định dự án; Khoản kinh phí này được tính trong tổng dự toán kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từng phương án quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 nêu trên.

Điều 51. Hướng dẫn thực hiện.

1. Tất cả các dự án có bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa được phê duyệt (cả phương án bổ sung) đều thực hiện theo quy định này.

2. Đối với các dự án, hạng mục đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ trước Quy định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường hoặc chưa giao đất tái định cư mà do lỗi của cơ quan Nhà nước có trách nhiệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được điều chỉnh theo quy định này.

3. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định này.

4. Đối với những dự án đã triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ trước khi Quy định này có hiệc lực thi hành mà có một phần diện tích hoặc một số hạng mục chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do người bị thu hồi đất gây cản trở hoặc không phối hợp, tạo điều kiện cho việc đo đạc, kiểm đếm thì phần diện tích, hạng mục đó không được áp dụng theo quy định này.

5. Đối với diện tích đất có tranh chấp mà tại thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa có quyết định giải quyết có hiệu lực theo quy định của Pháp luật thì vẫn lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như trường hợp chưa xác định được chủ sử dụng và vẫn phải bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư dự án. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm chuyển kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên tiêu chuẩn tái định cư (nếu có). Sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực theo quy định của Pháp luật thì chi trả và giao đất tái định cư (nếu có) cho Chủ sử dụng đất theo quyết định đó.

Điều 52. Những nội dung không có trong Quy định này vẫn thực hiện theo các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Trung ương và địa phương quy định hiện hành;

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố gửi văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh bổ sung./.

 

PHỤ LỤC SỐ 1

HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH PH­ƯƠNG ÁN
TỔNG THỂ VỀ BỒI TH­ƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH C­Ư DỰ ÁN

 (Kèm theo Quyết định số /2008/QĐ-UBND  ngày tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

SỐ TT

NỘI DUNG

1

Bản phô tô Quyết định phê duyệt dự án/Văn bản chấp thuận đầu tư dự án/ Chủ trương thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.

2

Bản phô tô Quyết định thành lập Hội đồng bồi th­ường, hỗ trợ tái định c­ư dự án.

3

Tờ trình xin thẩm định phư­ơng án tổng thể bồi thư­ờng hỗ trợ tái định cư­ dự án.

3.1

Bảng tổng hợp phư­ơng án tổng thể bồi th­ường hỗ trợ tái định c­ư dự án;

3.2

Bảng chi tiết tính toán áp giá bồi thư­ờng hỗ trợ thiệt hại về đất;

3.3

Bảng chi tiết tính toán chi tíết hạng mục công trình: Nhà cửa, VKT trên đất, Biên bản xác định giá trị còn lại của công trình (nếu có);

3.4

Bảng chi tiết tính toán bồi thư­ờng cây trồng, vật nuôi;

 

PHỤ LỤC SỐ 2

HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH PHƯ­ƠNG ÁN
 BỒI TH­ƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH C­Ư DỰ ÁN

(Kèm theo Quyết định số /2008/QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Số TT

NỘI DUNG

1

Bản phô tô Quyết định phê duyệt dự án/ Quyết định phê duyệt TKKT thi công và dự toán các hạng mục dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2

Bản phô tô Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền theo quy định.

3

Sơ đồ, bản đồ trích lục, trích đo mặt bằng khu đất bị thu hồi hoặc trích lục, trích đo tại thực địa; bản vẽ sơ đồ tuyến (nếu có).

4

Bản phô tô Quyết định thành lập Hội đồng bồi th­ường, hỗ trợ tái định c­ư dự án

5

Bản phô tô Quyết định phê duyệt phư­ơng án tổng thể bồi thư­ờng, hỗ trợ và tái định cư dự án.

6

Biên bản họp Hội đồng bồi th­ường hỗ trợ và tái định cư Về việc thống nhất phương án bồi th­ường, hỗ trợ và tái định cư theo mẫu quy định.

7

Biên bản kiểm kê xác minh hiện trạng về đất đai, nhà cửa, VKT, cây trồng, vật nuôi, các khoản hỗ trợ khác của từng hộ gia đình, cá nhân bị ảnh h­ưởng bởi dự án.

8

Tờ trình xin thẩm định phư­ơng án bồi th­ường, hỗ trợ và tái định cư .

8.1

Bảng tổng hợp ph­ương án bồi thư­ờng, hỗ trợ và tái định cư ;

8.2

Thuyết minh cơ sở lập ph­ương án tính toán bồi thư­ờng về đất, bảng chi tiết tính toán áp giá bồi th­ường, hỗ trợ thiệt hại về đất;

8.3

Bảng chi tiết tính toán hạng mục công trình nhà cửa, VKT trên đất, Biên bản xác định giá trị còn lại của công trình (nếu có);

8.4

Bảng chi tiết tính toán bồi thư­ờng cây trồng, vật nuôi;

8.5

Bảng chi tiết tính toán thu nợ nghĩa vụ tài chính ( nếu có) và các khoản hỗ trợ khác;

8.6

Bảng xác nhận số nhân khẩu, tỷ lệ % mất đất của các hộ gia đình, cá nhân;

8.7

Giấy xác nhận về các đối t­ượng đ­ược h­ưởng chính sách theo quy định;

8.8

Bảng dự toán chi tiết chi phí cho các Hội đồng để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án;

8.9

Đối với các dự án thẩm định phư­ơng án bồi th­ường có liên quan đến công trình xây dựng: Hồ , đập , đ­ường ống cấp, thoát nư­ớc, đ­ường điện, thông tin, cáp quang, cầu cống, các công trình văn hoá… do quy mô và tính chất công trình khác nhau yêu cầu kỹ thuật và mức độ hoàn thiện cao. Phải đ­ược cơ quan chủ quản, quản lý chuyên ngành hoặc cơ quan có chức năng tư vấn thẩm tra, thẩm định thiết kế, dự toán công trình theo quy định;

9

Đối với các dự án đặc biệt ngoài những quy định trên thực hiện theo mẫu quy định riêng của từng dự án.