Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 20 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ÐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NÐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NÐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NÐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NÐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NÐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NÐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 06/TTr-SXD ngày 05 tháng 01 năm 2009 về việc ban hành quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh,

QUYẾT ÐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Ðầu tư, Kho bạc Nhà nước Tây Ninh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Tân

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc và mục tiêu quản lý

Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là đảm bảo sự kiểm soát của Nhà nước đối với chất lượng công trình xây dựng ngay từ giai đoạn khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật đến giai đoạn triển khai thi công, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng và bảo hành, bảo trì công trình; kịp thời phát hiện các sai sót để ngăn ngừa hậu quả gây ra sự cố hoặc lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng công trình, góp phần nâng cao chất lượng, tăng tính thẩm mỹ và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.

Việc quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng nhằm mục đích:

1. Nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các sở, ngành, địa phương.

2. Tăng cường phối hợp giữa Sở Xây dựng với các sở, ban, ngành và địa phương nhằm thống nhất quản lý tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý, kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chủ trương chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng ngành và từng địa phương.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng.

Quy định này phân công trách nhiệm trong việc quản lý chất lượng công trình cho các sở, ban, ngành; các huyện, thị, phường, xã, các Chủ đầu tư, các Nhà thầu tư vấn, các Nhà thầu thi công, các cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình đối với tất cả các công trình đầu tư xây dựng không phân biệt nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Chương II.

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH

Điều 3. Sở Xây dựng.

Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu và giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh bao gồm:

1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản, tài liệu nghiệp vụ về quản lý chất lượng công trình xây dựng để hướng dẫn cho các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, các Đơn vị thi công xây lắp và các Tổ chức tư vấn xây dựng, thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình xây dựng; theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật được phân cấp.

2. Phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, đơn vị cơ sở áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng gồm: Tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn ngành (TCXD) và các tiêu chuẩn khác được phép áp dụng cho từng công trình cụ thể, các quy trình, quy phạm kỹ thuật xây dựng.

3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (không phân biệt nguồn vốn).

4. Chủ trì giám định chất lượng và điều tra sự cố công trình xây dựng thuộc các nhóm B, C trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Tiếp nhận đơn, thư trưng cầu giám định, tổ chức điều tra, đánh giá và kết luận để các chủ đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện nghĩa vụ của mình.

- Đối với các công trình xây dựng chuyên ngành phải có sự tham gia của Sở xây dựng chuyên ngành; đối với các công trình thuộc huyện, thị, xã, phường, thị trấn phải có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng của huyện, thị (Phòng Công thương, phòng Quản lý đô thị ); đối với công trình nhóm A xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Sở Xây dựng tham gia cùng Bộ Xây dựng.

- Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách cấp huyện (hoặc do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư) hoặc các công trình được đầu tư bằng nguồn ngân sách cấp xã (Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư), các công trình nhà ở của hộ gia đình và cá nhân thì cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng (Phòng Công thương) của các huyện, thị xã chủ trì giải quyết. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì giải quyết có thể mời đại diện Sở Xây dựng và các chuyên gia để tư vấn.

5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất hoặc thanh kiểm tra theo đơn thư tố cáo của nhân dân phù hợp theo Điều 3 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các tiêu chuẩn xây dựng, các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư, doanh nghiệp xây dựng, tổ chức tư vấn xây dựng, các đơn vị sản xuất và cung cấp vật liệu, cấu kiện và thiết bị xây dựng, nội dung kiểm tra bao gồm:

a) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức và cá nhân theo các điều từ Điều 48 đến Điều 67 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.

b) Việc tổ chức quản lý chất lượng trong sản xuất và lưu thông sản phẩm vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng và chất lượng thi công công trình theo “Quy định quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng” tại Nghị định số 124/2007/NĐ-CP và “Quản lý chất lượng công trình xây dựng” tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

c) Việc giám sát tác giả theo Điều 22 về “Quản lý chất lượng công trình xây dựng” tại Nghị định số 209/NĐ-CP.

Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 02 kèm theo Thông tư số 12/2005/TT-BXD.

6. Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị hành nghề Tư vấn Xây dựng thực hiện (thông qua các hợp đồng kinh tế với Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án hoặc chỉ định của các cơ quan quản lý xây dựng khi phục vụ thanh, kiểm tra về chất lượng) các nội dung sau đây:

a) Thực hiện giám định tư pháp về xây dựng giúp Sở Xây dựng và các cơ quan tố tụng kết luận xử lý vi phạm trong xây dựng.

b) Kiểm định về chất lượng, khối lượng của công trình xây dựng để cơ quan Nhà nước các cấp cho phép cải tạo hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng.

c) Thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối với các công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường được quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP, phù hợp năng lực kiểm định của mình theo Khoản 2 Phần III Thông tư số 16/2008/TT-BXD.

7. Kiểm tra, hướng dẫn và giải quyết khiếu nại việc thực hiện Khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP về “Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng” đã được hướng dẫn tại Thông tư số 16/2008/TT-BXD đối với các công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường; có quyền đình chỉ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ kết quả kiểm tra, đồng thời chỉ định tổ chức kiểm định lại với các công trình các cấp trên địa bàn (trừ công trình cấp I và đặc biệt). Đề nghị Bộ Xây dựng và Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành kiểm tra, xử lý đối với công trình cấp I và đặc biệt nếu phát hiện chủ đầu tư vi phạm quy định của Nhà nước về chất lượng công trình và chủ đầu tư phải chịu các chi phí này.

8. Định kỳ tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định.

Điều 4. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành gồm: Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp và các cơ quan quản lý liên quan

1. Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, bao gồm các Sở có các dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

a) Sở Giao thông Vận tải: Các dự án xây dựng các công trình cầu, đường giao thông

b) Sở Công thương: Các dự án xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, hóa chất, hóa dầu, kho xăng, hóa lỏng, luyện kim, nhà máy điện, đường dây tải điện, hệ thống điện chiếu sáng, trạm biến áp và công trình công nghiệp chuyên ngành (cơ khí, chế tạo, dệt may).

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các dự án xây dựng công trình hạ tầng thủy lợi, thủy sản (Đê điều, hồ, đập, kè, cống, kênh, mương, thiết bị trạm bơm) giống cây, giống con, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng cơ bản và hạ tầng sản xuất nông, lâm nghiệp.

d) Sở Khoa học và Công nghệ: Các dự án mua sắm máy móc, thiết bị ứng dụng công nghệ và chuyển giao công nghệ mới.

đ) Sở Bưu chính - Viễn thông: Các dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.

e) Sở Tài nguyên và Môi trường: Các dự án về tài nguyên, về môi trường.

g) Cơ quan phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy: Các dự án đầu tư xây dựng công trình yêu cầu đảm bảo an toàn phòng, chống cháy nổ.

h) Ban quản lý các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế: quản lý chất lượng công trình các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi địa bàn mình quản lý theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008.

2. Nội dung công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi sở, ngành quản lý bao gồm:

a) Soạn thảo và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành sau khi thống nhất với Sở Xây dựng.

b) Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi sở quản lý.

c) Phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị cơ sở áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm xây dựng chuyên ngành.

d) Phối hợp với Sở Xây dựng giám định chất lượng và điều tra sự cố các công trình xây dựng chuyên ngành.

đ) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn thiết kế và doanh nghiệp xây dựng đối với các công trình chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý. Trực tiếp tổ chức kiểm tra chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo phân công, phân cấp; kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 02 kèm theo Thông tư số 12/2005/TT-BXD.

e) Phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất các chủ đầu tư, ban quản lý dự án chuyên ngành về việc thực hiện các quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.

g) Hướng dẫn các chủ đầu tư và các tổ chức chứng nhận chất lượng có năng lực theo quy định tiến hành kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối với các công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường (các công trình được quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP) do ngành được phân công quản lý thông qua các hợp đồng kinh tế và khi Sở Xây dựng có yêu cầu.

h) Tham gia vào các Đoàn kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi có yêu cầu của Sở Xây dựng hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

i) Định kỳ 06 tháng và hàng năm các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thống kê đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ xây dựng theo quy định hiện hành.

Chương III.

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

Điều 5. Trách nhiệm của chủ đầu tư

Chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật với các nội dung sau:

1. Chịu trách nhiệm quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả dự án đầu tư xây dựng của mình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng được quy định tại các chương III, IV, V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

2. Phải lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện năng lực (chuyên môn, kinh nghiệm, nhân lực, máy móc thiết bị, khả năng tài chính,..) theo quy định pháp luật để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực phù hợp với công việc.

3. Phân công và giao nhiệm vụ cụ thể cho Ban quản lý dự án thực hiện việc quản lý theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, các quy định của Bộ Xây dựng và các hướng dẫn của Sở Xây dựng.

4. Tổ chức kiểm tra thường xuyên để đánh giá chất lượng các công trình xây dựng và quá trình giám sát đầu tư các công trình xây dựng do mình làm chủ đầu tư; làm cơ sở, tài liệu chất lượng phục vụ cho các đoàn thanh, kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật

5. Định kỳ 06 tháng và hàng năm Chủ đầu tư thống kê đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định hiện hành.

Chương IV.

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA UBND HUYỆN, THỊ XÃ

Điều 6. UBND huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý; phân công, phân cấp và triển khai thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng cho các cơ quan quản lý chất lượng tại địa phương (Phòng Công thương, phòng Quản lý đô thị), các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng các công trình đầu tư xây dựng tại địa phương không phân biệt nguồn vốn theo nội dung yêu cầu sau:

1. Hướng dẫn cho các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình tại địa phương có đầu tư xây dựng công trình thực hiện đúng các quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng (không ban hành các văn bản quy định riêng).

2. Thực hiện quản lý chất lượng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn được phân công, phân cấp như sau:

Ủy ban nhân dân cấp huyện: Các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 05 tỷ đồng bao gồm vốn ngân sách và các dự án sử dụng vốn huy động, đóng góp của nhân dân của xã, phường, thị trấn thuộc huyện; giao trách nhiệm cho phòng công thương hoặc phòng quản lý đô thị làm đầu mối triển khai thực hiện công tác quản lý về chất lượng công trình xây dựng;

Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp; kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 02 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng và sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng thuộc địa phương mình (khi có yêu cầu).

4. Chủ trì điều tra xử lý sự cố chất lượng các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, công trình nhà ở nhân dân trên địa bàn. Đồng thời theo dõi, kiểm tra, báo cáo kịp thời với Sở Xây dựng xử lý khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm chất lượng tại các công trình được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác (như vốn Trung ương, vốn tỉnh, vốn khác) nằm trên địa bàn; đối với các công trình thuộc huyện khi xảy ra sự cố, nếu cần thiết mời Sở Xây dựng và sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tham gia tư vấn trước khi xử lý.

5. Đề xuất để Sở Xây dựng nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phù hợp với quy mô, phạm vi và thực tế của địa phương.

6. Định kỳ 06 tháng và hàng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện thống kê đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.

Chương V.

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã)

1. Triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn được phân cấp, phân công như sau:

 Đối với các dự án đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng và do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư theo phân cấp của UBND tỉnh.

Ủy ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác nhau kể cả nguồn vốn đóng góp, huy động của nhân dân tại địa phương; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp công trình xây dựng có dấu hiệu vi phạm chất lượng (đối với các công trình vượt quá thẩm quyền quản lý). Trường hợp công trình phức tạp, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải giao cho phòng, ban chuyên môn thuộc cấp huyện hướng dẫn nghiệp vụ, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát, kiểm tra và chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng khi cùng tham gia với Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê, đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng do mình quản lý gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp để báo cáo Sở Xây dựng.

Chương VI.

TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ THẦU

Điều 8. Trách nhiệm của các nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế, quản lý điều hành dự án, giám sát, thi công xây lắp khi tham gia hoạt động xây dựng

1. Nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát, từng bước thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt; phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát xây dựng.

Nhà thầu khảo sát xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và tính chính xác của kết quả khảo sát; bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do khảo sát sai; sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn khảo sát xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.

2. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.

Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

3. Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật việc thực hiện các nội dung ký kết hợp đồng liên quan đến quản lý chất lượng công trình; phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và các hành vi khác gây ra thiệt hại.

4. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại.

Chương VII.

CÔNG TÁC BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 9. Bảo hành, bảo trì công trình xây dựng

Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng, khai thác tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng công trình, cụ thể như sau:

1. Thời hạn bảo hành được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và được quy định: không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt; không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại.

2. Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng. Trong giai đoạn thiết kế, nhà thầu thiết kế có trách nhiệm xác định niên hạn sử dụng công trình (tuổi thọ công trình) và lập quy trình kỹ thuật khai thác sử dụng, quy trình bảo trì công trình phù hợp với loại và cấp công trình xây dựng.

3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm bảo trì công trình, sử dụng công trình đúng quy trình kỹ thuật khai thác sử dụng; định kỳ và đột xuất kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện hư hỏng để có biện pháp sửa chữa kịp thời; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc để chất lượng công trình xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.

4. Nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình phải bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây ra hư hỏng công trình, sự cố công trình xây dựng kể cả sau thời gian bảo hành (trong niên hạn sử dụng), tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp công trình xây dựng vượt quá niên hạn sử dụng nhưng chủ sở hữu công trình có yêu cầu được tiếp tục sử dụng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (tùy theo quy mô, cấp công trình, địa bàn quản lý,..) xem xét, quyết định.

Chương VIII.

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐƠN VỊ THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 10. Các đơn vị cấp phát và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

Các đơn vị thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Tây Ninh; phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; Kho bạc Nhà nước cấp huyện; các tổ chức tín dụng,… có trách nhiệm:

1. Phối hợp, kiểm tra điều kiện về thủ tục đảm bảo chất lượng công trình cùng với cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trước khi thanh toán, quyết toán công trình.

2. Chỉ thực hiện công tác thanh toán và quyết toán vốn đầu tư khi các công trình đã được nghiệm thu theo đúng quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, Nghị định số 209/NĐ-CP, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP, các quy định của Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành liên quan và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong trường hợp việc cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình không đảm bảo đầy đủ, đúng thủ tục quy định về thủ tục đảm bảo chất lượng công trình xây dựng thì cơ quan cấp phát, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Chương IX.

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 11. Thanh tra, kiểm tra

Sở Xây dựng chủ trì tổ chức định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, thanh tra công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tại các dự án đầu tư xây dựng công trình; khi cần thiết thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành (bao gồm các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, phòng công thương huyện, phòng quản lý đô thị…) để cùng phối hợp thực hiện.

Điều 12. Khen thưởng

Hàng năm, giao Sở Xây dựng chủ trì tổ chức cho các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây lắp đăng ký công trình đảm bảo chất lượng, sau đó xét bình chọn các công trình xây dựng đạt chất lượng để đề nghị Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời và các kết quả (đăng ký) đạt được của nhà thầu cũng như các biên bản kiểm tra chất lượng công trình được làm cơ sở để chứng nhận và xếp hạng các đơn vị tư vấn, các đơn vị thi công xây lắp khi tham gia hoạt động xây dựng (trong công tác xét, chọn thầu sẽ căn cứ theo kết quả đăng ký đạt được, kết quả kiểm tra chất lượng các công trình).

Điều 13. Xử lý vi phạm

Các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng và tổ chức, cá nhân liên quan tham gia hoạt động xây dựng phải nghiêm chỉnh thực hiện Luật Xây dựng và các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng; nếu vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương X.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết kịp thời. /.