UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2013/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 20 tháng 6 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2005;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 173/TTr-SNV ngày 07 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
1. Nội dung đề án phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
4. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức được tham gia phối hợp.
1. Đối với việc tổ chức phối hợp trong công tác xây dựng đề án được thực hiện theo hình thức:
- Lấy ý kiến bằng văn bản.
- Tổ chức họp tư vấn liên ngành.
- Khảo sát, điều tra.
- Thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
- Yêu cầu các cơ quan phối hợp cung cấp những thông tin cần thiết theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề, những nội dung cần phối hợp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
2. Đối với việc tổ chức phối hợp trong công tác kiểm tra thực hiện đề án sau khi đã có hiệu lực thi hành được thực hiện theo hình thức:
- Tổ chức thành Đoàn kiểm tra.
- Lấy ý kiến cơ quan phối hợp hoặc cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến những vấn đề và nội dung kiểm tra.
- Làm việc trực tiếp với cơ quan được kiểm tra.
- Đề nghị cơ quan phối hợp hoặc cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến những vấn đề và nội dung kiểm tra hoặc cơ quan được kiểm tra cung cấp những thông tin cần thiết và thẩm tra những thông tin đó.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các đề án.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Mục I. PHỐI HỢP TRONG XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ trì trong xây dựng đề án
1. Xây dựng và chuẩn bị đề án theo kế hoạch được giao. Đồng thời, xác định rõ những nhiệm vụ liên quan của các cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức các hoạt động phối hợp để hoàn thiện đề án theo kế hoạch và tiến độ thời gian.
3. Yêu cầu các cơ quan phối hợp cử cán bộ (Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan, trưởng, phó phòng chuyên môn hoặc công chức có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ) để tham gia công tác phối hợp; thường xuyên thông báo cho cơ quan phối hợp biết về tình hình tham gia các hoạt động phối hợp của cán bộ, công chức được phân công để cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp của cán bộ đã được phân công của các cơ quan đó.
4. Cung cấp đầy đủ những thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và những điều kiện cần thiết khác bảo đảm thuận lợi cho công tác phối hợp.
5. Tập hợp đầy đủ các tài liệu và tổ chức nghiên cứu; xây dựng báo cáo tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan phối hợp (nêu rõ lý do tiếp thu hay không tiếp thu).
6. Trình đề án và đề xuất phương án cuối cùng mà cơ quan chủ trì cho là phù hợp (đối với vấn đề còn có những ý kiến khác nhau).
7. Lưu trữ hồ sơ, văn bản theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo và giải trình với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan phối hợp trong việc tham gia xây dựng đề án:
1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch chuẩn bị đề án hoặc từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy chế này;
2. Người đứng đầu cơ quan phối hợp phải có trách nhiệm tham gia trong công tác phối hợp; nếu không phải cử người có thẩm quyền, trách nhiệm để tham gia trong công tác phối hợp (cấp phó phụ trách chuyên môn tham dự hoặc cử trưởng, phó phòng chuyên môn có liên quan đến nội dung cần phối hợp). Nếu vì lý do nào đó không thể cử các đối tượng trên thì phải cử công chức có trình độ năng lực và chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ để tham gia công tác phối hợp; Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
3. Cho ý kiến kịp thời để cơ quan chủ trì biết về cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp.
4. Người được cơ quan cử tham gia phối hợp phải tuân thủ tiến độ thời gian về việc góp ý kiến đối với những vấn đề, nội dung theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
5. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp những thông tin, các số liệu, dữ liệu và phải chịu trách nhiệm về sự chính xác của các thông tin đó.
6. Được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác phối hợp.
7. Được quyền đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để đảm bảo chất lượng trong công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ nghiêm túc thời gian theo quy định.
8. Báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khi cơ quan chủ trì không mời tham gia các hoạt động phối hợp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; báo cáo giải trình với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.
Điều 7. Xác định cơ quan phối hợp trong xây dựng đề án.
1. Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chế này, cơ quan chủ trì xác định các cơ quan phối hợp trong xây dựng đề án và có công văn yêu cầu cụ thể gửi cơ quan phối hợp.
2. Đối với đề án của UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh quyết định, phê duyệt:
Đề án thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì do cơ quan đó dự thảo, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ nội dung của đề án, thể thức hành chính của văn bản và thời hạn trình.
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo gửi danh sách các cơ quan phối hợp để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và tổ chức phối hợp. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm hoàn chỉnh đề án để trình UBND tỉnh và trình các cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo kế hoạch đề ra.
3. Đối với đề án thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, phê duyệt:
Cơ quan chủ trì gửi danh sách các cơ quan phối hợp để Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp; cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 5 của Quy chế này.
Điều 8. Phối hợp trong khảo sát, điều tra.
Trường hợp cần phối hợp trong khảo sát, điều tra thì công tác phối hợp được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với việc phối hợp khảo sát để nghiên cứu, tham gia xây dựng đề án:
1.1. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày tiến hành khảo sát, cơ quan chủ trì phải có công văn đề nghị cơ quan phối hợp tham gia khảo sát, trong đó xác định rõ thời gian, địa điểm, nội dung khảo sát, yêu cầu về số lượng người tham gia, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người được cử tham gia và điều kiện khác (nếu có).
1.2. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khảo sát, cơ quan phối hợp phải có công văn trả lời cơ quan chủ trì về việc cử người tham gia khảo sát, kể cả trường hợp từ chối tham gia khảo sát nếu việc phối hợp không phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy chế này.
1.3. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày tiến hành khảo sát, cơ quan chủ trì phải có công văn gửi cơ quan dự kiến khảo sát; Trong đó, xác định rõ thời gian, địa điểm, nội dung khảo sát và thành phần tham gia làm việc.
2. Phối hợp trong xây dựng phiếu điều tra:
2.1. Cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo phiếu điều tra và quyết định việc lấy ý kiến của cơ quan phối hợp. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc góp ý bằng các hình thức khác theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì có thể yêu cầu cơ quan phối hợp có trách nhiệm cùng tham gia xây dựng dự thảo phiếu điều tra.
2.2. Việc phối hợp trong xây dựng, lấy ý kiến về dự thảo phiếu điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
3. Phối hợp trong lấy ý kiến điều tra:
Cơ quan chủ trì gửi phiếu điều tra đến cơ quan được điều tra để lấy ý kiến. Thời gian dành cho việc trả lời phiếu điều tra ít nhất là 05 ngày, kể từ khi cơ quan được điều tra nhận được phiếu điều tra. Cơ quan được điều tra có trách nhiệm trả lời và gửi phiếu điều tra đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan gửi phiếu điều tra.
Điều 9. Phối hợp trong hoạt động của Ban soạn thảo đề án.
Trong trường hợp Ban soạn thảo đề án (sau đây gọi tắt là Ban soạn thảo) được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì việc phối hợp được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Ban soạn thảo hoạt động theo kế hoạch công tác do cơ quan chủ trì quyết định, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng thành viên, thời hạn và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của từng thành viên.
2. Các thành viên Ban soạn thảo phải tuân thủ kế hoạch công tác của Ban; tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban theo sự điều hành của cơ quan chủ trì. Trong trường hợp không thể tham gia hoạt động của Ban vì lý do chính đáng, thành viên của Ban báo cáo để Thủ trưởng cơ quan cử người khác thay thế. Ý kiến của thành viên Ban soạn thảo và người được cử thay thế là ý kiến chính thức của cơ quan phối hợp.
Điều 10. Phối hợp trong hoạt động của Tổ biên tập.
1. Bộ phận giúp việc của Ban soạn thảo là Tổ biên tập hoặc Tổ chuyên viên hoặc Tiểu ban (sau đây gọi chung là Tổ biên tập).
Trường hợp cần thành lập Tổ biên tập: cơ quan chủ trì gửi công văn đề nghị các cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức tham gia; Trong công văn đề nghị phải xác định rõ yêu cầu về số lượng người tham gia, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia và điều kiện khác (nếu có) để tham gia Tổ biên tập.
2. Bộ phận thường trực của Tổ biên tập có trách nhiệm ghi biên bản mỗi cuộc họp của Ban soạn thảo và Tổ biên tập; gửi biên bản đã có chữ ký xác nhận nội dung của người chủ trì cuộc họp cho các thành viên của Tổ; giữ mối liên hệ giữa các thành viên.
Việc phối hợp giữa các thành viên Tổ biên tập được thực hiện theo kế hoạch công tác và sự điều hành của Thủ trưởng cơ quan chủ trì.
Điều 11. Phối hợp trong việc lấy ý kiến bằng văn bản.
1. Cơ quan chủ trì có thể lấy ý kiến về đề án thông qua việc gửi hồ sơ đề án đến cơ quan phối hợp.
2. Cơ quan chủ trì gửi hồ sơ đề án cho cơ quan phối hợp và phải xác định những nội dung cần xin ý kiến đối với từng cơ quan phối hợp căn cứ vào nhiệm vụ phối hợp đã được nêu trong kế hoạch xây dựng đề án. Tùy theo nội dung, tính chất của đề án, cơ quan chủ trì có thể yêu cầu cơ quan phối hợp sửa trực tiếp vào đề án, gửi công văn góp ý hay cách thức thích hợp khác. Thời gian dành cho việc góp ý ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan phối hợp nhận được hồ sơ đề án.
3. Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến độ thời gian trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì được quy định tại khoản 2 điều này và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan; nếu đồng ý với đề án thì phải trả lời bằng văn bản.
Nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì cơ quan chủ trì thông báo để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ lý do, thông báo cho cơ quan phối hợp biết và phải chịu trách nhiệm về phương án của mình.
Điều 12. Phối hợp trong việc lấy ý kiến tại cuộc họp tư vấn.
1. Cơ quan chủ trì có quyền tổ chức họp tư vấn một hoặc nhiều lần để thảo luận trực tiếp, lấy ý kiến về đề án.
2. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp những văn bản sau đây:
- Hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến về đề án.
- Công văn mời họp, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự.
3. Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, chỉ đạo cán bộ, công chức tham gia họp phát biểu về vấn đề theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan chủ trì. Cơ quan được mời họp có quyền từ chối tham gia họp nếu việc gửi công văn, tài liệu không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 điều này, trừ trường hợp cuộc họp được tổ chức theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Lý do từ chối tham gia họp phải được thể hiện bằng văn bản và phải được gửi đến cơ quan chủ trì trước cuộc họp.
4. Nội dung họp phải được cơ quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ tọa ký xác nhận, trong đó ghi rõ cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung đã được yêu cầu phát biểu. Cơ quan chủ trì gửi biên bản đó cho các cơ quan phối hợp.
Mục II. PHỐI HỢP TRONG KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì trong kiểm tra việc thực hiện đề án:
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra (trong đó: xác định rõ đối tượng, thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp) trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, phê duyệt.
2. Gửi kế hoạch kiểm tra cho các cơ quan phối hợp, cơ quan được kiểm tra và Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi công tác phối hợp theo thẩm quyền.
3. Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 5.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và đề xuất phương án xử lý sau kiểm tra; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra và tính chính xác của báo cáo kiểm tra.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp trong kiểm tra việc thực hiện đề án:
1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch kiểm tra đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; Nếu xét thấy nội dung phối hợp không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thì Thủ trưởng cơ quan phối hợp có thể từ chối việc phối hợp với cơ quan chủ trì.
2. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 6 Quy chế này.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức được cử tham gia trong công tác phối hợp.
1. Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được phân công; chấp hành công tác phối hợp của cơ quan chủ trì.
2. Thường xuyên báo cáo Thủ trưởng cơ quan về công tác phối hợp của mình và chủ động đề xuất ý kiến tham gia, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan để phát biểu ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan.
3. Được bảo lưu quan điểm, ý kiến của mình khi khác với ý kiến của cơ quan chủ trì hoặc khác với ý kiến của Ban soạn thảo đề án hoặc Tổ biên tập, đoàn kiểm tra.
4. Được Thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện về thời gian để hoàn thành các nhiệm vụ trong công tác phối hợp.
5. Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ trong công tác phối hợp và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan quản lý cấp trên khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp.
Điều 16. Xác định cơ quan phối hợp kiểm tra.
1. Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chế này, Cơ quan chủ trì xác định các cơ quan phối hợp kiểm tra và có công văn yêu cầu cụ thể gửi cơ quan phối hợp.
2. Cơ quan phối hợp kiểm tra có trách nhiệm gửi danh sách cán bộ, công chức tham gia phối hợp theo đúng thành phần về cơ quan chủ trì để điều phối công tác kiểm tra theo quy định của pháp luật về kiểm tra.
Điều 17. Phối hợp trong việc thành lập đoàn kiểm tra.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra: cơ quan chủ trì gửi công văn đề nghị các cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức tham gia đoàn kiểm tra (trong công văn phải xác định rõ yêu cầu về số lượng người tham gia, thành phần tham gia, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia) và các điều kiện khác (nếu có) để tham gia đoàn công tác; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Phối hợp trong hoạt động của đoàn kiểm tra.
Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch kiểm tra do cơ quan chủ trì quyết định, trong đó xác định trách nhiệm của từng thành viên, thời hạn và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của từng thành viên.
Các thành viên trong đoàn kiểm tra phải tuân thủ kế hoạch kiểm tra của cơ quan chủ trì; tham gia đầy đủ các hoạt động kiểm tra theo sự điều hành của cơ quan chủ trì. Trong trường hợp không thể tham gia hoạt động kiểm tra vì lý do chính đáng, phải báo cáo để Thủ trưởng cơ quan cử người khác thay thế.
Điều 19. Phối hợp xây dựng báo cáo kiểm tra.
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng báo cáo về kết quả kiểm tra, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Ngoài kết quả kiểm tra, trong báo cáo còn phải nêu những vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất việc sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; những kiến nghị (nếu có) và kết quả thực hiện trong công tác phối hợp kiểm tra.
Dự thảo báo cáo phải được các cơ quan phối hợp (nếu có) cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Những ý kiến đó phải được thể hiện trong báo cáo của cơ quan chủ trì kiểm tra.
2. Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì đoàn kiểm tra liên ngành thì cơ quan chủ trì hoặc Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xây dựng báo cáo về kết quả kiểm tra trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 20. Phối hợp thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan được kiểm tra.
1. Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan được kiểm tra:
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày làm việc, cơ quan chủ trì phải có công văn yêu cầu, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của buổi làm việc, thành phần tham dự.
2. Trường hợp kiểm tra đột xuất thông qua làm việc trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh với cơ quan được kiểm tra:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thời gian, địa điểm, nội dung và thành phần tham dự.
3. Nội dung các buổi làm việc phải được cơ quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do chủ toạ ký xác nhận. Cơ quan chủ trì gửi biên bản đó cho cơ quan phối hợp và cơ quan được kiểm tra.
Điều 21. Phối hợp trong việc cung cấp thông tin và thẩm tra thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra.
1. Trường hợp cần số liệu, đánh giá thông tin, tư liệu phục vụ việc kiểm tra, cơ quan chủ trì kiểm tra phải có đề nghị bằng văn bản gửi cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thẩm tra thông tin, trong đó nêu rõ nội dung, tiến độ thời gian và mục đích.
2. Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cung cấp thông tin về các vấn đề thuộc nội dung kiểm tra; phát biểu ý kiến về tính chính xác của thông tin, tài liệu, số liệu theo đề nghị của cơ quan chủ trì kiểm tra.
3. Trường hợp cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin từ chối việc cung cấp thông tin do có nội dung thuộc bí mật nhà nước, thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 22. Phối hợp tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện đề án.
1. Cơ quan chủ trì đề án có trách nhiệm chủ trì xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện đề án; đề nghị các cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, số liệu; gửi báo cáo sơ kết, tổng kết về những vấn đề thuộc nội dung có liên quan để chuẩn bị cho việc sơ kết, tổng kết; gửi dự thảo báo cáo về tình hình thực hiện đề án (về cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch) cho các cơ quan phối hợp để lấy ý kiến.
2. Cơ quan phối hợp trong việc thực hiện đề án phải có ý kiến trả lời trong thời hạn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Thời gian dành cho việc góp ý ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan phối hợp nhận được đề án.
ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động phối hợp của các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố, cụ thể như sau:
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác phối hợp.
2. Yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố phối hợp công tác.
3. Sáu tháng một lần tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm về công tác phối hợp.
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất và giải trình về công tác phối hợp theo quy định của Quy chế này.
5. Thông báo về Văn phòng UBND tỉnh những cơ quan phối hợp không thực hiện trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của cơ quan mình.
Điều 25. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh điều phối hoạt động phối hợp giữa các cơ quan thuộc UBND tỉnh, duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác phối hợp của tỉnh, cụ thể như sau:
1. Làm đầu mối liên hệ với các cơ quan khác để thực hiện nhiệm vụ phối hợp; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh khác.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
3. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của Thủ trưởng các cơ quan trong tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
4. Theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tổ chức các cuộc họp với các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công tác phối hợp.
Điều 26. Chế độ báo cáo về việc thực hiện công tác phối hợp.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ (sáu tháng một lần) hoặc đột xuất bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác phối hợp trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện đề án.
2. Báo cáo về công tác phối hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp, việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng hoạt động phối hợp của các cơ quan đó, những đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu có).
3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất là ngày 10 của tháng cuối quý II và quý IV hàng năm.
Điều 27. Trách nhiệm giải trình.
1. Đối với đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Ban Thường vụ tỉnh ủy, HĐND tỉnh quyết định, phê duyệt: Cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng báo báo giải trình.
2. Đối với đề án mà UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, phê duyệt. Theo yêu cầu cần giải trình của Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp có trách nhiệm lập báo cáo giải trình về nội dung đề án theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo giải trình gửi Văn phòng UBND tỉnh theo quy định.
3. Cơ quan yêu cầu giải trình phải nêu rõ nội dung những vấn đề mà cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp cần giải trình.
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố căn cứ kế hoạch công tác phối hợp và dự toán ngân sách hàng năm, bố trí kinh phí thực hiện công tác phối hợp.
Trường hợp công tác phối hợp phát sinh đột xuất thì sử dụng kinh phí dự phòng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 29. Bảo đảm về thông tin.
1. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu về việc cung cấp thông tin phục vụ cho công tác phối hợp theo các quy định của Quy chế này.
2. Khi xử lý những vấn đề có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đó.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ trình văn bản. Hồ sơ phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan phối hợp hoặc báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan đó. Các ý kiến khác với cơ quan chủ trì phải được tập hợp đầy đủ trong hồ sơ trình văn bản.
Điều 30. Bảo đảm điều kiện về thời gian
Cơ quan chủ trì phải bảo đảm điều kiện về thời gian theo các quy định của Quy chế này để cơ quan phối hợp thực hiện nhiệm vụ phối hợp.
Thủ trưởng cơ quan phối hợp có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian để cán bộ, công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện đề án.
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, hoàn thành nhiệm vụ được giao được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê bình Thủ trưởng cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp nếu trong hoạt động phối hợp để xảy ra vi phạm sau đây:
1.1. Cơ quan chủ trì không thực hiện đúng quy định về việc gửi hồ sơ hoặc vi phạm thời hạn phối hợp theo quy định của Quy chế này đến lần thứ ba.
1.2. Cơ quan phối hợp vi phạm thời hạn phối hợp theo quy định của Quy chế này này đến lần thứ ba; không trả lời khi được hỏi ý kiến hoặc được yêu cầu cung cấp thông tin đến lần thứ ba; không tham gia họp đến lần thứ ba.
1.3. Cơ quan có trách nhiệm phối hợp theo quy định tại Điều 3 Quy chế này từ chối cử cán bộ, công chức tham gia mà không có lý do chính đáng.
1.4. Cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp không chấp hành chế độ báo cáo thông tin, báo cáo định kỳ theo quy định tại Quy chế này đến lần thứ ba.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ra thông báo phê bình về việc vi phạm trong hoạt động phối hợp (Thông báo được gửi tới các cơ quan có liên quan).
2. Trong một năm, nếu Thủ trưởng cơ quan ba lần bị Chủ tịch UBND tỉnh phê bình, thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét áp dụng hình thức kỷ luật đối với người đó theo Luật cán bộ, công chức; Luật viên chức và quy định pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp không hoàn thành trách nhiệm phối hợp thì cơ quan chủ trì ra thông báo gửi cơ quan quản lý cán bộ, công chức đó để xem xét, xử lý kỷ luật tùy theo mức độ nặng nhẹ và không được xét khen thưởng trong năm đó.
4. Trong một năm, nếu một cán bộ, công chức ba lần bị cơ quan chủ trì ra thông báo không hoàn thành nhiệm vụ, thì cán bộ, công chức đó bị cơ quan quản lý xem xét, xử lý kỷ luật theo pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Trường hợp cơ quan, đơn vị soạn thảo không bãi bỏ đề án theo đề nghị của cấp thẩm quyền thì cơ quan chủ trì ra thông báo gửi cơ quan quản lý trực tiếp để xem xét, xử lý kỷ luật người đứng đầu cơ quan, đơn vị tùy theo mức độ nặng nhẹ và không được xét khen thưởng trong năm đó.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung, đề nghị các cơ quan phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, trình UBND tỉnh xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2013
- 2 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 3 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1 Quyết định 1825/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Đề án Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước tỉnh Sơn La từ 2013-2016
- 2 Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 về quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau trong việc cung cấp và xử lý thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân khoá XIII nhiệm kỳ 2011 - 2016 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, Ngành trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Luật viên chức 2010
- 6 Luật cán bộ, công chức 2008
- 7 Quyết định 11/2007/QĐ-UBND ban hành tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 11/2007/QĐ-UBND ban hành tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 về quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau trong việc cung cấp và xử lý thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, Ngành trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4 Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2013
- 5 Quyết định 1825/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Đề án Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước tỉnh Sơn La từ 2013-2016
- 6 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 7 Quyết định 52/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La