- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 3 Nghị định 67/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 4 Nghị quyết số 228/1999/NQ-UBTVQH10 về việc Đại biểu Quốc hội tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5 Nghị định 62/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/1999/NĐ-Cp Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 1 Quyết định 223/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3 Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 5 Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 7 Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8 Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 10 Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 11 Quyết định 05/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/2002/QĐ-UB | Bình Dương, ngày 13 tháng 11 năm 2002 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Luật Khiếu nại - Tố cáo ngày 11/12/1998; Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/08/1999 và Nghị định số 62/2002/NĐ-CP ngày 14/06/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/08/1999 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại - Tố cáo;
- Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TW ngày 06/03/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay;
- Căn cứ Nghị quyết số 228/NQ-UBTVQH10 ngày 15/11/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc Đại biểu Quốc hội tiếp công dân, tiếp nhận đơn, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
- Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Tỉnh tại Tờ trình số 75/TT-TTr ngày 22/08/2002;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Nay ban hành Quy định “Trách nhiệm tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Những quy định trước đây trái với bản quy định này đều không có giá trị pháp lý thực hiện.
Điều 2: Giao cho Chủ tịch UBND các Huyện - Thị, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, tổ chức triển khai thực hiện quyết định này và báo cáo kết quả thực hiện về UBND Tỉnh.
Điều 3 : Các ông Chánh Văn phòng HĐND-UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các Huyện - Thị, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2002/QĐ.CT ngày 13/11/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương)
TIẾP CÔNG DÂN CỦA UBND CÁC CẤP VÀ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH.
Điều 1: Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh và UBND Tỉnh (gọi tắt là Lãnh đạo Tỉnh), trực tiếp tiếp công dân tại điểm tiếp dân của UBND Tỉnh. Lịch tổ chức tiếp công dân hàng tháng được bố trí vào ngày thứ ba hàng tuần, cụ thể: Tuần thứ nhất: Tỉnh ủy; tuần thứ hai: Đoàn Đại biểu Quốc hội; tuần thứ ba: Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh; tuần cuối tháng: UBND Tỉnh.
1. Tham gia tiếp công dân cùng Lãnh đạo Tỉnh, bao gồm: Thủ trưởng cơ quan Thanh tra Tỉnh, Sở Địa chính, Sở Xây dựng và Phòng Tiếp dân. Mời đại diện ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và Hội nông dân Tỉnh tham gia, giám sát việc tiếp công dân.
2. Lãnh đạo Tỉnh, tổ chức tiếp công dân theo quy định và có nghĩa vụ hướng dẫn công dân gởi đơn khiếu nại đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết (đơn không thuộc thẩm quyền). Đối với những vụ việc đã được xem xét giải quyết đúng pháp luật, giải thích, động viên người khiếu nại nghiêm túc thực hiện. Đơn thuộc thẩm quyền cấp tỉnh giải quyết, tiếp nhận và yêu cầu cơ quan chức năng (Thanh tra Tỉnh, Sở Địa chính, Sở Xây dựng và các cơ quan khác có liên quan đến vụ việc do UBND Tỉnh giao thụ lý) thụ lý, thẩm tra xác minh và báo cáo trình Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét giải quyết theo quy định.
3. Tại điểm tiếp công dân phải xây dựng Nội quy, Quy chế, quy định rõ nhiệm vụ của cán bộ tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của công dân đến khiếu nại, tố cáo.
Điều 2: Thủ trưởng các sở ngành có trách nhiệm tổ chức điểm tiếp công dân theo quy định và trực tiếp tiếp công dân mỗi tháng ít nhất một ngày tại điểm tiếp dân của cơ quan. Trường hợp Thủ trưởng đi vắng, Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy quyền tiếp thay.
Điều 3: Chủ tịch UBND cấp Huyện - Thị tổ chức điểm tiếp dân theo quy định và trực tiếp tiếp công dân mỗi tháng ít nhất hai ngày. Trường hợp Chủ tịch UBND vắng, Phó Chủ tịch được Chủ tịch UBND ủy quyền tiếp thay.
Khi tiếp công dân, Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp Huyện - Thị có nghĩa vụ xem xét giải thích, hướng dẫn công dân gởi đơn khiếu nại đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết (đối với đơn không thuộc thẩm quyền) và tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền; đồng thời yêu cầu các cơ quan được giao thụ lý đơn báo cáo trình Chủ tịch UBND cấp mình xem xét giải quyết theo quy định.
Điều 4: Trình tự, thủ tục tiếp công dân.
1. Cán bộ tiếp dân có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung, báo cáo lãnh đạo trong buổi tiếp dân về kết quả xử lý những vụ việc liên quan trước đó: Những vụ việc phức tạp đã được giải quyết nhiều lần hoặc chưa giải quyết để tham mưu cho Lãnh đạo tiếp công dân có hiệu qủa.
2. Tại buổi tiếp công dân, cán bộ tiếp dân có trách nhiệm ghi chép rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân và ý kiến kết luận từng vụ việc của Lãnh đạo tiếp công dân. Nhận những đơn thuộc thẩm quyền cấp mình và viết biên nhận giao cho đương sự.
3. Sau khi tiếp công dân, cán bộ tiếp dân soạn thảo thông báo trình Chánh Văn phòng HĐND-UBND cấp mình ký thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo tiếp công dân đến UBND cấp dưới trực tiếp và các cơ quan có liên quan biết để thực hiện.
4. Cơ quan Thanh tra và Phòng tiếp dân cùng cấp tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Đảng, Thường trực HĐND và UBND cấp mình và cơ quan cấp trên trực tiếp về kết quả tiếp công dân theo chế độ định kỳ vào ngày 15 hàng tháng.
Điều 5: Tất cả các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân nhận được qua các nguồn chuyển đến, đều tập trung đầu mối tại Phòng Tiếp dân. Hàng tuần Phòng Tiếp dân cùng cơ quan Thanh tra cùng cấp, tiến hành phân loại và xử lý đơn trong thời hạn luật định, tối thiểu 3 buổi/tuần (Điều 34 Luật KN-TC).
Đối với những đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp mình thì chuyển trả đơn và hướng dẫn đương sự đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc có công văn giao cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
Riêng những đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp mình, Phòng Tiếp dân cùng cơ quan Thanh tra tham mưu trình UBND cấp mình giao cho cơ quan chuyên môn thụ lý, thẩm tra xác minh và báo cáo trong thời hạn luật định.
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP.
Điều 6: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện - thị trong lĩnh vưcù nhà, đất.
1. Chủ tịch UBND Tỉnh họp giải quyết đơn khiếu nại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh của cơ quan thụ lý đơn.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện - thị họp giải quyết đơn khiếu nại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh của cơ quan thụ lý đơn.
Điều 7: Cơ quan được giao thụ lý, thẩm tra xác minh đơn.
1. Các Sở, ngành được Chủ tịch UBND Tỉnh giao thụ lý, thẩm tra xác minh đối với vụ việc khiếu nại. Thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn. ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn.
Thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn. ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý.
2. Các cơ quan được Chủ tịch UBND Huyện - Thị giao thụ lý, thẩm tra xác minh đơn khiếu nại. Thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn. ở vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn, thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn.
Điều 8: Trình tự, thủ tục và trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vưcù nhà, đất.
1. Khi được Chủ tịch UBND cấp mình giao thụ lý đơn theo thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan được giao thụ lý đơn phải ra quyết định thụ lý, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn vào sổ. Cán bộ thụ lý có trách nhiệm thu thập chứng cứ và thẩm tra, xác minh làm rõ nguồn gốc đất, nhà có liên quan đến việc khiếu nại, tranh chấp; quá trình quản lý sử dụng; quá trình hoà giải và giải quyết ở cơ sở; đồng thời lập báo cáo kết luận thẩm tra, xác minh trình trực tiếp với Thủ trưởng cấp mình, để Thủ trưởng xem xét báo cáo Chủ tịch UBND.
2. Trong thời hạn được giao, cơ quan thụ lý phải gửi báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh đơn (kèm theo hồ sơ tài liệu có liên quan, bản đo vẽ khuôn viên nhà, đất tranh chấp và bản thảo quyết định) trình Chủ tịch UBND cấp mình giải quyết. Đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và thời gian thực hiện thẩm tra, xác minh đơn.
3. Cơ quan Thanh tra và Phòng Tiếp dân cùng cấp có trách nhiệm nghiên cứu, phân loại đối với những vụ việc do các ngành báo cáo:
a. Những vụ việc đã thẩm tra, xác minh rõ ràng, có đủ chứng cứ pháp lý để giải quyết thì Phòng Tiếp dân trình bản thảo quyết định do các Sở, ngành đã gửi để Chủ tịch UBND cấp mình ra quyết định giải quyết;
b. Đối với những vụ việc cần làm rõ thêm về nội dung khiếu nại và chứng cứ pháp lý để giải quyết, cơ quan Thanh tra có trách nhiệm thẩm định và có văn bản tham mưu trình Chủ tịch UBND cấp mình xử lý, giải quyết. Những vụ việc do chưa đủ chứng cứ pháp lý, cơ quan thụ lý có trách nhiệm thẩm tra xác minh, bổ sung chứng cứ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan Thanh tra có văn bản yêu cầu. Đối với vụ việc phải trưng cầu giám định, cơ quan Thanh tra có văn bản yêu cầu giám định theo quy định và trình Chủ tịch UBND cấp mình giải quyết khi có kết quả giám định.
c. Đối với vụ việc đã họùp thẩm định nhưng còn có ý kiến khác nhau, cơ quan Thanh tra và Phòng Tiếp dân cùng cấp đăng ký lịch, để Chủ tịch UBND cấp mình chủ trì Hội nghị tư vấn, xem xét giải quyết. Cơ quan trực tiếp thụ lý, báo cáo phải sao gửi hồ sơ tài liệu có liên quan đến các thành viên tham dự họp trước 3 ngày, kể từ ngày nhận được lịch làm việc của UBND cấp mình. Cán bộ Thanh tra cùng cán bộ tiếp dân chịu trách nhiệm ghi biên bản họp giải quyết khiếu nại và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND cấp mình để trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND ký phát hành.
4. Các vụ việc được xem xét giải quyết nêu tại điểm a, b, c trong khoản 3 Điều 8 này, cơ quan trực tiếp thụ lý đơn có trách nhiệm soạn thảo quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung quyết định đó; Lãnh đạo Văn Phòng HĐND - UBND cùng cấp trực tiếp theo dõi về tiếp dân có trách nhiệm kiểm tra lại tính pháp lý và thể thức văn bản, trình Chủ tịch UBND cấp mình ký quyết định giải quyết, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và bản quyết định.
5. Những vụ việc cần thiết phải tổ chức đối thoại giữa các bên đương sự để làm rõ những nội dung yêu cầu của người khiếu nại, người bị khiếu nại và hướng giải quyết của Chủ tịch UBND cấp mình. Giao cơ quan Thanh tra chủ trì phối hợp cùng cơ quan thụ lý, tổ chức thực hiện và báo cáo. Các cuộc đối thoại phải mời đại diện của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội nông dân cùng cấp dự. Trong trường hợp đặc biệt, Lãnh đạo UBND sẽ chủ trì các cuộc đối thoại.
6. Đối với vụ việc đã được giải quyết bằng quyết định hành chính, nhưng một trong hai bên đương sự vẫn còn khiếu nại tiếp. Cơ quan Thanh tra cùng cấp có trách nhiệm phúc tra, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được Chủ tịch UBND cấp mình giao thụ lý. Sau thời hạn phúc tra, trong vòng 7 ngày, cơ quan Thanh tra phải có văn bản báo cáo cho Chủ tịch UBND cùng cấp nội dung phúc tra và các ý kiến đề xuất để Chủ tịch UBND ra quyết định giải quyết.
Điều 9: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
1. Chủ tịch UBND cấp trên quyết định thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra trách nhiệm tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với Chủ tịch UBND cấp dưới và các Ban ngành cùng cấp. Mỗi năm 2 lần vào 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm.
2. Đoàn thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn giúp đỡ đơn vị được thanh tra, kiểm tra thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định.
3. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra trách nhiệm, có trách nhiệm đánh giá nhận xét kết quả việc tổ chức thực hiện tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với đơn vị được thanh tra, kiểm tra; yêu cầu đơn vị được thanh tra, kiểm tra khắc phục những tồn tại thiếu sót trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; đề nghị Chủ tịch UBND cấp mình xử lý kỷ luật đối với những cán bộ có các hành vi trì hoãn, hoặc trốn tránh trách nhiệm trong công tác tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo.
Điều 10: Chủ tịch UBND Tỉnh có thẩm quyền giải quyết những đơn tố cáo đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp Huyện - Thị, Giám đốc và Phó Giám đốc các sở, Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng của các Ban, ngành trực thuộc có hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ được giao.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh có thẩm quyền giải quyết những đơn tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở ngành có hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ được giao, kể cả các cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của cấp mình.
Điều 11: Chủ tịch UBND cấp huyện - Thị có thẩm quyền giải quyết những đơn tố cáo đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn; Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng trực thuộc có hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ được giao, kể cả các cán bộ công chức thuộc quyền quản lý cấp mình.
Điều 12: Trách nhiệm của cơ quan Thanh tra.
1. Chánh Thanh tra Tỉnh có thẩm quyền:
a- Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị trình Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền được giao.
b- Xem xét kết luận nội dung tố cáo mà người đứng đầu của UBND Huyện - Thị và sở, ngành đã ban hành quyết định giải quyết, nhưng có vi phạm pháp luật hoặc một trong hai bên đương sự có đơn khiếu nại, tố cáo cho rằng, người đứng đầu của UBND Huyện - Thị và Sở, ngành đó giải quyết tố cáo chưa đúng pháp luật thì Chánh Thanh tra Tỉnh có quyền yêu cầu người đã ra quyết định giải quyết, xem xét giải quyết lại (Điều 62 Luật KN - TC).
2. Chánh Thanh tra Huyện - Thị có thẩm quyền:
a- Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị trình Chủ tịch UBND Huyện - Thị giải quyết đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền được giao.
b- Xem xét kết luận nội dung tố cáo mà người đứng đầu của UBND xã, phường, thị trấn và các Phòng, ban trực thuộc UBND Huyện - Thị đã ban hành quyết định giải quyết tố cáo, nhưng có vi phạm pháp luật hoặc một trong hai bên đương sự có đơn khiếu nại, tố cáo cho rằng, người đứng đầu của UBND xã, phường, thị trấn và các Phòng, ban đó giải quyết tố cáo chưa đúng pháp luật thì Chánh Thanh tra Huyện - Thị có quyền yêu cầu người đã ra quyết định giải quyết, xem xét giải quyết lại (Điều 62 Luật KN-TC).
Điều 13: Trình tự thủ tục thẩm tra, xác minh đơn và giải quyết tố cáo:
1. Thủ trưởng các cơ quan trực tiếp thụ lý, thẩm tra xác minh đơn tố cáo và giải quyết đơn tố cáo theo thẩm quyền, phải ban hành quyết định thụ lý đơn như Điều 8 của quy định này. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để người tố cáo giải trình đưa ra bằng chứng để chứng minh tính đúng sai của nội dung tố cáo.
2. Việc thu thập tài liệu chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết.
3. Sau khi kết thúc việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo, cán bộ thụ lý phải cung cấp những chứng cứ để chứng minh cho việc kết luận của mình.
4. Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
a- Người bị tố cáo là cán bộ công chức Nhà nước, được xác định không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ được giao thì người giải quyết tố cáo phải có văn bản kết luận rõ ràng và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với người cố ý tố cáo sai sự thật. Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ được giao thì cơ quan quản lý trực tiếp đối với người bị tố cáo phải xử lý kỷ luật hành chính theo pháp lệnh cán bộ, công chức quy định.
b- Đối với người bị tố cáo là công dân, được xác định không vi phạm pháp luật thì người giải quyết tố cáo phải có văn bản kết luận rõ ràng và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo biết, đồng thời yêu cầu chính quyền địa phương có biện pháp xử lý hành chánh đối với người cố ý tố cáo sai sự thật. Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, thì người giải quyết tố cáo có văn bản yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, xử lý theo quy định của pháp luật.
c- Gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định giải quyết tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp và thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước.
Điều 14: Thời hạn thẩm tra, xác minh đơn và giải quyết tố cáo:
1. Thời hạn thẩm tra, xác minh đơn tố cáo. Cơ quan Thanh tra được Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cấp mình giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh: Đối với vụ việc tố cáo giản đơn, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thụ lý đơn phải có kết luận và báo cáo trình Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cấp mình giải quyết; đối với những vụ việc phức tạp, thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 80 ngày, kể từ ngày có quyết định thụ lý đơn.
2. Thời hạn giải quyết tố cáo của Chủ tịch UBND và Thủ trưởng cơ quan các cấp. Đối với vụ việc giản đơn là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết luận và hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc tố cáo; đối với vụ việc phức tạp là 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết luận và hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc tố cáo.
Điều 15: Người tố cáo có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ các tài liệu và chứng cứ để chứng minh vụ việc do mình tố cáo. Trường hợp người tố cáo không cung cấp được tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ việc do mình tố cáo thì cơ quan thụ lý có trách nhiệm lập biên bản xếp hồ sơ.
Đối với đơn tố cáo nặc danh, mạo danh, nội dung tố cáo không rõ ràng thì không thụ lý giải quyết.
Người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 17: Cán bộ công chức nhà nước làm nhiệm vụ tiếp dân, thẩm tra xác minh đơn và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a- Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b- Gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân;
c- Cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
d- Làm sai lệch hồ sơ trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ- Ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;
e- Không kịp thời áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật;
g- Đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại, tố cáo; bao che cho người bị khiếu nại, tố cáo;
h- Không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức và Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân (theo quy định tại các Điều 15, 85, 86, 88, 89, 91 và 93 Luật khiếu nại, tố cáo).
a- Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật;
b- Gây rối trật tự nơi tiếp công dân, nhục mạ cán bộ, tuyên truyền xuyên tạc gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng và an ninh chính trị địa phương;
c- Tố cáo sai sự thật;
d- Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại tài sản cho cơ quan, tổ chức và cá nhân;
đ- Đe dọa, trả thù, xúc phạm đến người có trách nhiệm tiếp công dân và người giải quyết khiếu nại, tố cáo;
e- Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Người khiếu nại, tố cáo đến điểm tiếp dân mà có những hành vi sau đây thì cán bộ tiếp dân có quyền từ chối không tiếp.
a- Uống rượu say hoặc sử dụng chất kích thích khác;
b- Cố tình không thực hiện theo Nội quy, Quy chế của Phòng tiếp dân.
Điều 19: Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp Huyện - Thị chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này và báo cáo kết quả thực hiện việc tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về UBND Tỉnh, đồng thời gửi cho Thanh tra Tỉnh và Phòng Tiếp dân Tỉnh để theo dõi (tháng, quý, 6 tháng, năm).
Điều 20: Giao cho Chánh Thanh tra Tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này, đồng thời phối hợp cùng Sở Tư pháp tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác tiếp dân, thẩm tra xác minh đơn khiếu nại, tố cáo.
Chánh Thanh tra Tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch UBND Tỉnh, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và Thủ tướng Chính phủ về kết qủa thực hiện tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc ở phần nào, Chánh Thanh tra Tỉnh tổng hợp ý kiến kiến nghị ở cơ sở, báo cáo đề xuất để Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét quyết định.
Quy định này có hiệu lực thi hành hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ ./.
- 1 Quyết định 223/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1 Báo cáo 177/BC-UBND năm 2013 về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh quý III năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2013
- 2 Nghị định 62/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/1999/NĐ-Cp Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3 Nghị quyết số 228/1999/NQ-UBTVQH10 về việc Đại biểu Quốc hội tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4 Nghị định 67/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 5 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 223/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Báo cáo 177/BC-UBND năm 2013 về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh quý III năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2013
- 3 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013