ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1310/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 08 tháng 07 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG, NHIỆM VỤ QUY HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ DỰ ÁN RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH VÀ BỔ SUNG QUY HOẠCH CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định số 96/BC-KHĐT ngày 27/4/2016 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về đề cương, dự toán kinh phí Dự án Rà soát, điều chỉnh và bổ sung Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 99/TTr-SNN ngày 20/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí Dự án Rà soát, điều chỉnh và bổ sung Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án quy hoạch: Rà soát, điều chỉnh và bổ sung Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
2. Cơ quan lập quy hoạch: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Mục tiêu
Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và quản lý giết mổ trên địa bàn thành phố nhằm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thú y. Quản lý và ngăn ngừa có hiệu quả việc lây lan dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và nâng cao hiệu quả trong ngành chăn nuôi. Xây dựng khung cơ chế, chính sách, tổ chức quản lý các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
4. Phạm vi, thời kỳ điều chỉnh quy hoạch
- Phạm vi quy hoạch: Trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Thời kỳ lập quy hoạch: đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
5. Nhiệm vụ của dự án quy hoạch
- Điều tra, thu thập các thông tin, số liệu có liên quan.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố đã được phê duyệt trong giai đoạn 2008-2015, bao gồm cả kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung.
- Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và nguồn lực đầu tư phát triển các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố đến năm 2030.
- Xác định nhu cầu giết mổ giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2030; đề xuất các quan điểm, mục tiêu phát triển và các luận chứng định hướng quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Đánh giá tác động của dự án quy hoạch và xác định nhu cầu vốn đầu tư cho quy hoạch.
- Tính toán các thông số kỹ thuật, chi phí, hiệu quả kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, môi trường.
- Xây dựng các chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch.
- Xây dựng báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt dự án quy hoạch phát triển lĩnh vực giết mổ gia súc, gia cầm.
6. Nội dung chính của dự án điều chỉnh quy hoạch
- Phần thứ nhất: Kết quả thực hiện quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố đã được phê duyệt trong giai đoạn 2008-2015.
- Phần thứ hai: Các yếu tố ảnh hưởng và nguồn lực đầu tư phát triển các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố đến năm 2030.
- Phần thứ ba: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Phần thứ tư: Các chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch.
7. Sản phẩm của dự án quy hoạch
Báo cáo tổng hợp; Báo cáo tóm tắt quy hoạch; hệ thống các bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố tỷ lệ 1/250.000 và 1/100.000; Bản vẽ thiết kế mẫu cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung liên xã, cơ sở giết mổ tập trung cấp huyện và cơ sở giết mổ công nghiệp; tờ trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch. Số lượng bộ hồ sơ: 12 bộ.
8. Kinh phí thực hiện: 251.439.000 đồng (bao gồm thuế VAT 10%).
(Hai trăm năm mươi mốt triệu, bốn trăm ba mươi chín nghìn đồng).
Giá trị dự toán được phê duyệt là cơ sở để quản lý vốn và là giá trị tối đa trong việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện. Khi thanh toán, quyết toán cần giảm trừ các khoản kinh phí không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ như dự toán được duyệt.
Nguồn vốn thực hiện: Ngân sách thành phố từ nguồn vốn quy hoạch.
9. Tiến độ thực hiện: trong năm 2016.
(Đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán gửi kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc nhà nước Hải Phòng, Thủ trưởng các ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 1831/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035
- 2 Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đưa gia súc, gia cầm vào giết mổ tại cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 3 Quyết định 963/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ngãi đến 2020, định hướng 2030
- 4 Quyết định 1094/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 1831/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035
- 2 Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đưa gia súc, gia cầm vào giết mổ tại cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 3 Quyết định 963/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ngãi đến 2020, định hướng 2030
- 4 Quyết định 1094/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030