UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1318/2007/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 04 tháng 9 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ CHO THUÊ, XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI HOẠT ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 53/2006/NĐ-CP NGÀY 25/5/2006 CỦA CHÍNH PHỦ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục – thể thao, khoa học – công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2006/NQ-HĐND ngày 15/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và dạy nghề tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010.
Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 163/TTr-STNMT ngày 17/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách về cho thuê, xây dựng cơ sở hạ tầng và giao đất, cho thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP , ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; và cơ sở ngoài công lập có liên quan hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ CHO THUÊ, XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI HOẠT ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 53/2006/NĐ-CP NGÀY 25/5/2006 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1318/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy định này nhằm cụ thể hoá một số nội dung có liên quan đến chính sách về đất đai, cho thuê và xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 53/2006/NĐ-CP).
2. Quy định về trình tự thủ tục lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em, đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái phù hợp với quy hoạch và kế hoạch chi tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch các khu trung tâm xã, trung tâm cụm xã, quy hoạch khu dân cư nông thôn (sau đây gọi chung là phù hợp với quy hoạch) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em, bao gồm:
a) Các cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc trường học tư thục) hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá thể thao, khoa học công nghệ, vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước, xử lý rác thải, nước thải và các hoạt động môi trường khác, các cơ sở chăm sóc và nuôi dưỡng người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý, cơ sở dân số, gia đình và trẻ em;
b) Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
2. Các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nêu tại điểm a khoản 1 Điều này hoạt động theo Luật Doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 3. Xác định loại hình cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh
1. Đất xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Mục II Thông tư 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục – thể thao, khoa học – công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em (sau đây gọi tắt là Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
2. Đất xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Các loại đất xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng ngoài công lập hưởng chính sách ưu đãi về sử dụng đất được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Mục III Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các cơ sở được ưu đãi về sử dụng đất nêu tại khoản 1 Mục III Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường mà có một phần diện tích đất dùng để làm nơi bán hàng hoá; làm khách sạn; nhà nghỉ, nhà hàng thì phần diện tích này không được hưởng ưu đãi về sử dụng đất (Chi tiết xem Phụ lục 1 kèm theo).
Điều 5. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết cho các cơ sở ngoài công lập
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp quản lý có trách nhiệm lập Đề án quy hoạch phát triển xã hội hoá các cơ sở ngoài công lập đối với lĩnh vực do ngành mình phụ trách, tổ chức thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất, xử lý tồn tại về sử dụng đất trước khi lập Đề án quy hoạch; trong Đề án phải xác định rõ lộ trình thực hiện xã hội hoá các cơ sở ngoài công lập của ngành; đồng thời phải xác định rõ quy mô sử dụng đất giành cho công tác xã hội hoá của ngành theo lộ trình đã được xây dựng để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở ngoài công lập của các ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho nhu cầu sử dụng đất của các cơ sở ngoài công lập theo Đề án quy hoạch phát triển xã hội hoá các cơ sở ngoài công lập do các ngành xây dựng được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết của các ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bố trí quỹ đất hợp lý đủ để phát triển xã hội hoá các cơ sở ngoài công lập trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Việc thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất, xử lý tồn tại về sử dụng đất và lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Mục IV Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Cơ sở ngoài công lập được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá thể thao, khoa học công nghệ, vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước, xử lý rác thải, nước thải và các hoạt động môi trường khác, các cơ sở chăm sóc và nuôi dưỡng người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý, cơ sở dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với quy hoạch và kế hoạch chi tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch các khu trung tâm xã, trung tâm cụm xã, quy hoạch khu dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, tỉnh tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý, để chuyển giao cho các cơ sở ngoài công lập thuê với giá ưu đãi (kể cả các quỹ nhà do thực hiện xã hội hoá chuyển từ hình thức công lập, bán công sang hoạt động dưới hình thức ngoài công lập).
3. Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, hàng năm tỉnh xem xét quyết định việc xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng để cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn với giá ưu đãi.
4. Giá cho thuê ưu đãi đối với các cơ sở ngoài công lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo từng vị trí, địa điểm cụ thể. Mức giá cho thuê không bao gồm tiền thuê đất, tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) và lãi vay vốn xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cụ thể:
a) Đối với nhà cửa, cơ sở hạ tầng hiện có, đơn giá cho thuê, giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan có liên quan đánh giá lại giá trị tài sản trên đất theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của pháp luật để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Đối với nhà, cơ sở hạ tầng đầu tư xây dựng mới, đơn giá thuê được xác định bằng giá xây dựng (bao gồm cả thuế của đơn vị xây dựng), không bao gồm tiền thuê đất, tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tiền lãi vay bằng vốn xây dựng.
5. Sở Tài chính căn cứ quy định hiện hành của pháp luật, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục để được xét hưởng ưu đãi thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Điều này.
Điều 7. Xây dựng cơ sở vật chất
1. Cơ sở ngoài công lập thực hiện đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất được hưởng các chính sách ưu đãi như sau:
a) Được tỉnh tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành chính, cấp phép xây dựng và các thủ tục có liên quan khác; được miễn toàn bộ phí xây dựng. Trường hợp cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng, thì được miễn chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng (mức miễn cụ thể do Sở Xây dựng thẩm định, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định).
b) Được tỉnh đảm bảo đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu gồm: hệ thống điện, đường giao thông, nước sinh hoạt đến hàng rào các cơ sở ngoài công lập.
c) Các cơ sở ngoài công lập thực hiện đầu tư xây dựng mới trường mầm non được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng cho một (01) nhà lớp học (không bao gồm tiền thuê đất, tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tiền lãi vay bằng vốn xây dựng), mức hỗ trợ tối đa đối với một (01) cơ sở ngoài công lập không quá 500 triệu đồng.
d) Cơ sở ngoài công lập được tạo mọi điều kiện thuận lợi để vay nguồn vốn tín dụng ưu đãi. Trường hợp vay vốn của ngân hàng thương mại thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% lãi suất sau đầu tư trong thời hạn 2 năm kể từ thời điểm thực hiện trả lãi vay cho ngân hàng.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng khi đầu tư sửa chữa, xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng để cho cơ sở ngoài công lập thuê được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% lãi vay vốn đầu tư trong thời gian hai (02) năm kể từ thời điểm thực hiện trả lãi vay. Việc hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư sửa chữa, xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng để cho cơ sở ngoài công lập thuê đối với các đơn vị, tổ chức được thực hiện sau khi nhà, cơ sở hạ tầng đã được bàn giao cho cơ sở ngoài công lập thuê, sử dụng, bảo đảm chất lượng công trình và xây dựng theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất thuộc đối tượng phải nộp phí xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xác định và dự kiến mức miễn, giảm cụ thể, báo cáo, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chế độ miễn, giảm phí xây dựng cho các cơ sở ngoài công lập.
4. Trường hợp cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong dự án khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính các đơn vị có liên quan xác định cụ thể và báo cáo, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ một phần chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ sở ngoài công lập.
Điều 8. Hình thức giao đất, cho thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập
1. Các cơ sở ngoài công lập được Nhà nước cho phép hoạt động trong các lĩnh vực quy định khoản 1 Điều 2 Quy định này được áp dụng hình thực giao đất, cho thuê đất theo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Mục IV Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; cụ thể như sau:
a) Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Khoản 6 Điều 33 Luật Đất đai;
b) Nhà nước cho tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất và được ưu đãi về sử dụng đất để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
c) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 34 của Luật Đất đai;
d) Nhà nước cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất và trả tiền thuê đất hàng năm để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai;
đ) Nhà nước cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất và trả tiền thuê đất một lần để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai.
2. Các cơ sở ngoài công lập phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư, và được hạch toán vào vốn đầu tư của dự án. Trường hợp cơ sở ngoài công lập thực hiện vay vốn, huy động vốn để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đất sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% lãi suất sau đầu tư trong thời hạn 2 (hai) năm kể tư khi bắt đầu trả lãi vay.
Đối với dự án đầu tư xây dựng trường học, trường dạy nghề, bệnh viện, trung tâm thể dục thể thao, trung tâm văn hoá, khu công viên văn hoá vui chơi, giải trí, trung tâm hội chợ, triển lãm, thương mại dịch vụ tập trung ngoài công lập được xây dựng theo quy hoạch của tỉnh và được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận được hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và 50% kinh phí san tạo mặt bằng xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng.
3. Đối với các cơ sở công lập, bán công nay chuyển sang loại hình ngoài công lập thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
4. Đối với các cơ sở công lập, bán công nay chuyển sang loại hình ngoài công lập thuộc trường hợp nêu tại điểm b, khoản 1 Điều này thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất được ưu đãi tiền thuê đất trong thời hạn Nhà nước cho thuê đất.
5. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực nêu tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định này phải nộp tiền lệ phí địa chính theo quy định, được miễn tiền lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất.
6. Cơ sở ngoài công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 109 Luật Đất đai; không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của mình để thực hiện thế chấp tài sản khi cầm cố, vay vốn.
7. Đối với đất nhận chuyển nhượng hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân thì cơ sở ngoài công lập được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của mình.
Điều 9. Định mức sử dụng đất đối với các cơ sở ngoài công lập
1. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này khi thành lập tại cơ sở mới, quy mô sử dụng đất được áp dụng mức sử dụng đất theo “Hướng dẫn áp dụng mức sử dụng đất trong công tác lập quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường” (Chi tiết xem phụ lục 2 kèm theo).
2. Đối với các cơ sở công lập, bán công nay chuyển sang loại hình ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1 Điều 2 mà vẫn sử dụng trên diện tích đất của khuôn viên cũ thì được tiếp tục sử dụng trên phần diện tích được giao trước đó, trên cơ sở vị trí đó phù hợp quy hoạch đã được phê duyệt, quy mô sử dụng đất phù hợp với quy hoạch của ngành quy định.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các cơ sở ngoài công lập do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thành lập.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các cơ sở ngoài công lập do cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập.
Điều 11. Căn cứ giao đất, cho thuê đất
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất. Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án của cơ sở ngoài công lập, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất
Cơ sở ngoài công lập có nhu cầu giao đất, cho thuê đất, lập hai (02) bộ hồ sơ, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (mẫu dùng cho tổ chức);
b) Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án của cơ sở ngoài công lập (kèm theo dự án đầu tư). Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Mục 1 Phần IV Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
c) Chứng chỉ quy hoạch do Sở Xây dựng thẩm định và cấp đối với các dự án đầu tư tại thành phố Yên Bái hoặc văn bản thoả thuận địa điểm do Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trên địa điểm đã được xác định;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các dự án mà trong quá trình xây dựng và khai thác sử dụng có ảnh hưởng tới môi trường;
đ) Bản đồ địa chính khu đất xin giao, xin thuê (theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường);
Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án.
e) Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Việc lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
g) Thông báo về việc thu hồi đất để thực hiện dự án.
Thông báo về việc thực hiện thu hồi đất để thực hiện dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
2. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi
Hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi được áp dụng theo Điều 50 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
3. Trình tự thực hiện việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
a) Cơ sở ngoài công lập có nhu cầu sử dụng đất lập đủ hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày người sử dụng đất nộp hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về quyết định thu hồi đất.
b) Quyết định thu hồi đất được thực hiện theo khoản 2 Điều 53 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của khu đất có nội dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi; tên, địa chỉ của người sử dụng đất và danh sách các thửa đất bị thu hồi;
Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân huyện theo thẩm quyền ban hành về việc thu hồi đất đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ người có đất bị thu hồi; số tờ bản đồ hoặc số của bản đồ trích đo địa chính, số thửa, loại đất, diện tích đất tính theo hồ sơ địa chính hoặc bản đồ địa chính trích đo.
c) Quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã trong suốt thời gian kể từ khi Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi đất.
d) Sau khi có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư.
đ) Việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai; lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi được thực hiện theo Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58 và Điều 59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
4. Trình tự giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a) Cơ sở ngoài công lập nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất nêu tại khoản 1 Điều này, kèm theo bản xác nhận đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên khu đất xin giao, xin thuê tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra bản đồ với thực địa đã giải phóng xong mặt bằng. Nếu không có sai lệch, hồ sơ đủ điều kiện thì trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở ngoài công lập. Nếu có sai lệch giữa bản đồ thu hồi đất với thực địa đã giải phóng mặt bằng thì thông báo (bằng văn bản) cho cơ sở ngoài công lập biết để liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc đơn vị tư vấn thực hiện công tác đo đạc bản đồ để chỉnh lý bản đồ và số liệu địa chính và gửi bản đồ địa chính đã chỉnh lý tới Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
d) Thời gian thực hiện công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận đất trên thực địa.
1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất
Cơ sở ngoài công lập có nhu cầu xin giao đất, thuê đất lập hai (02) bộ hồ sơ, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại văn bản như quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này.
Trong thời hạn năm (05) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính, xác minh thực địa, nếu có sai sót yêu cầu người sử dụng đất chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ (bằng văn bản).
2. Trình tự giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Quy định này.
Điều 14. Xử lý tài sản trên đất khi chuyển các cơ sở công lập, bán công ra ngoài công lập
Xử lý tài sản trên đất khi chuyển các cơ sở công lập, bán công ra ngoài công lập được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục VI Thông tư số 91/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP .
Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này phải sử dụng đất đúng mục đích. Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì các cơ sở ngoài công lập bị thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai, đồng thời phải nộp lại toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá trị tại thời điểm thu hồi đối với thời gian sử dụng đất không đúng mục đích, và phải nộp lại những khoản cơ sở ngoài công lập đã được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước và các cơ sở ngoài công lập
1. Các Sở, Ban ngành của tỉnh, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm lập đề án quy hoạch phát triển xã hội hoá các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP .
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện thuận lợi và giành quỹ đất hợp lý để phát triển xã hội hoá các cơ sở ngoài công lập./.
CÁC LOẠI ĐẤT XÂY DỰNG CƠ SỞ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG NGOÀI CÔNG LẬP SAU ĐÂY ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1318/2007/QĐ - UBND ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Đất xây dựng cơ sở giáo dục; bao gồm:
a) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông và các cơ sở giáo dục phổ thông, mầm non khác được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Trường trung học chuyên nghịêp, trường cao đẳng, trường đại học, trường dạy nghề, và các cơ sở đào tạo dạy nghề khác;
c) Ký túc xá dành cho học sinh, sinh viên.
2. Đất xây dựng cơ sở y tế; bao gồm:
a) Bệnh viện và các cơ sở khám, chữa bệnh;
b) Nhà hộ sinh;
c) Cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
d) Cơ sở điều dưỡng, an dưỡng, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người lao động của các cơ sở sản xuất công nghiệp.
3. Đất xây dựng cơ sở văn hoá; bao gồm:
a) Nhà văn hoá, điểm sinh hoạt văn hoá truyền thống dân tộc;
b) Nhà hát, rạp xiếc, rạp chiếu phim, điểm biểu diễn nghệ thuật truyền thống dân tộc;
c) Trụ sở của đoàn ca, múa, nhạc truyền thống dân tộc;
d) Thư viện, phòng đọc sách;
đ) Nhà bảo tàng, trưng bày, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc;
e) Cơ sở sáng tác văn học, nghệ thuật;
g) Vườn hoa, công viên, khu vui chơi dành cho trẻ em.
4. Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao; bao gồm:
Sân vận động, cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu về thể dục - thể thao cho người khuyết tật.
5. Đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ;
6. Đất xây dựng cơ sở xử lý nước thải, chất thải rắn phục vụ sản xuất ngoài hàng rào khu công nghiệp, ngoài hàng rào cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ.
7. Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội; bao gồm:
a) Cơ sở tư vấn về kế hoạch hoá gia đìn, tư vấn về chăm sóc, bảo vệ bà mẹ và trẻ em;
b) Cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc người già cô đơn, người tàn tật;
c) Cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa;
d) Cơ sở cai nghiện ma tuý.
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1318/2007/QĐ - UBND ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CƠ SỞ Y TẾ
Đơn vị tính: m2/người
Số TT | Loại hình ngoài công lập | Phân theo vùng | |
Xã đồng bằng | Xã miền núi | ||
1 | Cơ sở y tế theo đơn vị hành chính xã (xã, phường, thị trấn) | 0,32 – 0,38 | 0,38 - 0,44 |
2 | Cơ sở y tế theo đơn vị hành chính cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố) | 0,60 – 0,77 | 0,77 – 0,84 |
3 | Cơ sở y tế theo đơn vị hành chính cấp tỉnh | 0,98 – 1,35 | 0,98 -1,35 |
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ VĂN HOÁ
STT | Loại công trình | Số lượng (công trình) | Bình quân (m2/ công trình) | Diện tích chiếm đất (m2) |
1 | Các công trình cấp xã | 8- 10 | 2.500 – 4.900 | 3.500 – 7.700 |
| Nhà Văn hoá | 1 | 1.000 – 2.500 | 1.000 – 2.500 |
| Phòng truyền thống | 1 | 200 – 250 | 200 - 250 |
| Thư viện | 1 | 500 – 1.000 | 500 – 1.000 |
| Hội trường | 1 | 100 – 150 | 100 - 150 |
| Nhà văn hoá làng (thôn, bản ) | 1 | 500 - 700 | 1.500 – 3.500 |
| Điểm bưu điện văn hoá xã | 1 | 200 – 300 | 200 - 300 |
2 | Các Công trình cấp huyện | 6 | 18.300 – 48.800 | 18.300 – 48.800 |
| Trung tâm văn hoá đa năng | 1 | 2.500 – 10.000 | 2.500 – 10.000 |
| Đài truyền thanh | 1 | 300 - 800 | 300 - 800 |
| Thư viện | 1 | 5.000 – 7.000 | 5.000 – 7.000 |
| Phòng truyền thống, triển lãm | 1 | 500 – 1.000 | 500 – 1.000 |
| Rạp chiếu phim | 1 | 5.000 – 15.000 | 5.000 – 15.000 |
| Công viên, đài tưởng niệm | 1 | 5.000 – 15.000 | 5.000 – 15.000 |
3 | Cơ sở văn hoá cấp tỉnh | 18 | 117.000 – 216.000 | 189.000 – 356.000 |
| Nhà văn hoá trung tâm | 1 | 5.000- 20.000 | 5.000- 20.000 |
| Cung văn hoá | 1 | 5.000 – 10.000 | 5.000 – 10.000 |
| Nhà hát | 1 | 10.000 – 15.000 | 10.000 – 15.000 |
| Nhà hoà nhạc | 1 | 2.000 – 4.000 | 2.000 – 4.000 |
| Rạp xiếc | 1 | 7.000 – 10.000 | 7.000 – 10.000 |
| Nhà triển lãm | 1 | 10.000 – 15.000 | 10.000 – 15.000 |
| Nhà bảo tàng | 1 | 10.000 – 15.000 | 10.000 – 15.000 |
| Rạp chiếu phim | 4 | 12.000 – 20.000 | 48.000 – 80.000 |
| Công viên | 2 | 20.000 – 60.000 | 40.000 – 120.000 |
| Quảng trường | 1 | 15.000 – 20.000 | 15.000 – 20.000 |
| Đài tưởng niệm | 1 |
|
|
| Đài phát thanh, truyền hình | 2 | 16.000 – 20.000 | 32.000 – 40.000 |
| Thư viện | 1 | 5.000 – 7.000 | 5.000 – 7.000 |
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Loại công trình | Sỗ chỗ tính cho 1000 dân | Diện tích khu đất cho 1 chỗ (m2) |
Nhà trẻ | 45 – 50 | 15 – 25 |
Mẫu giáo | 55 – 60 | 20 – 30 |
Tiểu học | 100 – 125 | 12 – 15 |
Trung học cơ sở | 80 – 100 | 15 – 18 |
Trung học phổ thông | 40 - 65 | 18 – 20 |
Đơn vị tính: m2/chỗ
Loại trường | Quy mô trường (chỗ) | ||||
200 | 300 – 500 | 600 – 800 | 1000 | 1000 - 2000 | |
Trung học chuyên nghiệp | | | | | |
Trong đó: | | | | | |
+ Khoa học kỹ thuật và tự nhiên | | | | 20 - 25 | 15 - 20 |
+ Khoa học xã hội | | | | 12 – 15 | 10 - 10 |
Trường dạy nghề | 20 – 30 | 18 – 25 | 15 - 20 | | |
Trường văn hoá và các đoàn thể | 14 – 15 | 12 – 14 | 10 - 12 | | |
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp | 13 - 15 | 11 - 13 | 9 - 11 | | |
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG
Đơn vị tính: m2/ chỗ
Loại trường | Quy mô trường (chỗ) | ||
Dưới 2.000 | 2.000 – 5.000 | Trên 5.000 | |
Trường Đại học tổng hợp | 30 – 35 | 25 – 30 | 20 – 25 |
Trường Đại học kỹ thuật công nghiệp, nông, lâm nghiệp | 40 – 50 | 30 – 40 | 25 – 30 |
Trường Đại học sư phạm khoa học và xã hội | 25 – 30 | 20 – 25 | 20 – 22 |
Trường Đại học Y, Dược | 25 – 30 | 20 – 25 | 20 – 22 |
Trường Đại học Thể dục – Thể thao | 150 – 200 | 110 – 170 |
|
Trường dự bị đại học | 35 – 45 | 25 – 35 |
|
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CÔNG TRÌNH THỂ DỤC – THỂ THAO CẤP XÃ
(XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
Tên công trình | Đơn vị tính | Diện tích chiếm đất (m2) |
Sân thể thao cơ bản | Sân | 6.500 – 8.000 |
Bể bơi tập luyện | Bể | 1.000 – 1.500 |
Nhà tập đơn giản | Nhà | 4.500 – 6.000 |
Sân thể thao từng môn | Sân | 1.000 |
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CÔNG TRÌNH THỂ DỤC – THỂ THAO CẤP HUYỆN
(HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)
Tên công trình | Đơn vị tính | Diện tích chiếm đất (m2) |
Sân vân động | Sân | 43.000 – 50.000 |
Bể bơi tập luyện và thi đáu có khán đài | Bể | 2.000 – 3.000 |
Nhà tập luyện và thi đấu | Nhà | 9.000 – 12.000 |
Hệ thống sân tập ngoài trời | Sân | 400 - 600 |
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CÔNG TRÌNH THỂ DỤC – THỂ THAO CẤP TỈNH
Tên công trình | Tổng diện tích (ha) | Diện tích công trình (ha) | Diện tích cây xanh, bãi xe, quảng trường (ha) |
Sân vân động Trung tâm | 8,7 – 10,9 | 8,0 – 10,0 | 0,7 – 0,9 |
Sân thể thao từng môn | 10,9 – 21,8 | 10,0 – 20,0 | 0,9 – 1,8 |
Cụm công trình thể thao dưới nước | 16,3 – 21,8 | 15,0 – 20,0 | 1,3 – 1,8 |
Bể bơi và bể nhảy cầu | 5,4 – 10,9 | 5,0 – 10,0 | 0,4 – 0,9 |
Cụm công trình thể thao trong nhà | 4,3 – 8,7 | 4,0 – 8,0 | 0,3 – 0,7 |
Nhà thi đấu nhiều môn | 3,3 – 6,5 | 3,0 – 6,0 | 0,3 – 0,5 |
Nhà luyện tập và thi đấu từng môn | 3,3 – 6,5 | 3,0 – 6,0 | 0,3 – 0,5 |
Cụm công trình thể thao trên mặt nước | 32,7 – 54,5 | 30,0 – 50,0 | 2,7 – 4,5 |
Cụm trường bắn các loại | 4,3 – 8,7 | 4,0 – 8,0 | 0,3 – 0,7 |
Cụm trường đua các loại | 16,3 – 27,2 | 15,0 – 25,0 | 1,3 – 2,2 |
Cụm công trình điều hành, phục vụ | 3,3 – 6,5 | 3,0 – 6,0 | 0,3 – 0,5 |
Sân Golf | 54,5 – 109,0 | 50,0 – 100,0 | 4,5 – 9,0 |
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /STNMT-QHĐĐBĐ | Yên Bái, ngày 24 tháng 4 năm 2007 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái.
Thực hiện Quyết định số 362/QĐ-UBND ngày 21/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân và Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh năm 2007. Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng xong dự thảo Quy định một số chính sách về cho thuê, xây dựng cơ sở hạ tầng và giao đất, cho thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái hoạt động theo Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của chính phủ.
Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp thu ý kiến tham gia của các ngành có liên quan (có Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và đầu tư tham gia ý kiến) vào Dự thảo. Để chất lượng Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành ngày càng được nâng cao, đúng các quy định của pháp luật. Đề nghị quý Sở thẩm định và tham gia ý kiến bằng văn bản về nội dung dự thảo trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Các ý kiến tham gia gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là ngày 04/5/2007, để tổng hợp và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của quý Sở.
Xin trân trọng cám ơn./.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
- 1 Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ, một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành sau hệ thống hóa kỳ 2014-2018
- 2 Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 3 Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 1 Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 2 Thông tư 05/2007/TT-BTNMT hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.
- 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4 Nghị quyết 24/2006/NQ-HĐND phê duyệt Đề án đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và dạy nghề tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 9 ban hành
- 5 Thông tư 91/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 7 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 8 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 9 Luật Doanh nghiệp 2005
- 10 Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 12 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 13 Luật Đất đai 2003
- 14 Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao