BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1320/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2020 |
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ vào Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm 2021-2025;
Căn cứ vào Công văn số 4201/BKHĐT-TH ngày 30/6/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Đề cương chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025;
Căn cứ vào Kế hoạch số 3353/KH-BHXH ngày 22 tháng 10 năm 2020 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của ngành Bảo hiểm xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của ngành Bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG GIÁM ĐỐC |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025 CỦA NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1320/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 10 năm 2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Căn cứ vào Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm 2021-2025.
Căn cứ vào Công văn số 4201/BKHĐT-TH ngày 30/6/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Đề cương chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025.
Căn cứ vào Kế hoạch số 3353/KH-BHXH ngày 22 tháng 10 năm 2020 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của ngành BHXH.
BHXH Việt Nam xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của ngành BHXH như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, phân công và chỉ đạo các đơn vị trong Ngành thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại các Nghị quyết.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc chức năng của BHXH Việt Nam nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển KTXH 5 năm 2021-2025.
2. Yêu cầu
- Chương trình hành động là căn cứ để các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển Ngành 5 năm 2021-2025.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới sáng tạo, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT); tăng nhanh đối tượng tham gia BHXH, BHYT, nhất là đối tượng tự nguyện; phấn đấu thực hiện BHXH cho mọi người lao động và BHYT toàn dân; sử dụng, quản lý quỹ BHXH, BHTN, BHYT đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (Nghị quyết số 20), Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH (Nghị quyết số 28) và Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 8/10/2018 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28 (Nghị quyết số 125).
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Phấn đấu số người tham gia BHXH đạt tỷ lệ 45% so với lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Phấn đấu số người tham gia BHTN đạt tỷ lệ 35% so với lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Phấn đấu số người tham gia BHYT đạt tỷ lệ 95% dân số tham gia BHYT.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Một số giải pháp phát triển và mở rộng đối tượng tham gia trong thời gian tới:
a) Đối với nhóm đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế để nắm bắt thông tin về số đơn vị đang hoạt động; số đơn vị được thành lập mới hoặc giải thể, phá sản; số lao động; tiền lương, phụ cấp của người lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp để đôn đốc, vận động đơn vị đăng ký tham gia BHXH, BHYT cho người lao động.
- Bám sát đơn vị sử dụng lao động, cơ quan tài chính, cơ quan lao động - thương binh và xã hội chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN kịp thời.
- Tăng cường công tác thanh tra đột xuất việc đóng BHXH, BHYT cho người lao động đối với các doanh nghiệp, xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm như trốn đóng, đóng không đúng mức quy định, nợ BHXH, BHYT, BHTN kéo dài.
- Giao chỉ tiêu phát triển đối tượng đến BHXH từng cấp, từng cá nhân chuyên quản; coi việc hoàn thành chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT là chỉ tiêu đánh giá chủ yếu về mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với BHXH các cấp.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý BHXH, BHYT, BHTN.
- Phát động phong trào thi đua hằng tháng với chủ đề: đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, công tác thu, giảm nợ năm 2020 nhằm hoàn thành các chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao.
b) Đối với nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
- Đào tạo kỹ năng tuyên truyền, vận động cho nhân viên đại lý thu.
- Đẩy mạnh việc phối hợp tổ chức các hội nghị khách hàng. Gửi danh sách người tham gia đến hạn phải đóng BHXH tự nguyện, BHYT đến đại lý thu BHXH, BHYT để đôn đốc, vận động đối tượng tiếp tục tham gia.
- Giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia cho từng đại lý thu.
- Tổ chức lễ ra quân tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện trên phạm vi toàn quốc nhằm triển khai có hiệu quả mục tiêu BHXH toàn dân.
- Đề nghị chính quyền địa phương hỗ trợ thêm mức đóng cho người tham gia ngoài mức quy định của Chính phủ.
c) Đối với đối tượng chỉ tham gia BHYT
- Nhóm do ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng: Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý đối tượng trong việc rà soát, lập danh sách tham gia BHYT bảo đảm kịp thời, phấn đấu đạt 100% người thuộc hộ cận nghèo, học sinh sinh viên tham gia BHYT; phối hợp với cơ quan tài chính các cấp tham mưu với UBND hỗ trợ thêm phần trách nhiệm phải đóng của người tham gia đặc biệt là đối tượng người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình.
- Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình:
+ Mở rộng đại lý thu, thường xuyên bồi dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ cho hệ thống làm đại lý thu. Đào tạo kỹ năng tuyên truyền, vận động cho nhân viên đại lý thu theo hướng chuyên nghiệp. Giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia cho từng đại lý thu.
+ Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hỗ trợ thêm phần trách nhiệm phải đóng của người tham gia.
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ, Ngành, tổ chức đoàn thể, xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức những đợt truyền thông cao điểm hoặc tập trung lên tiếng phản bác, đấu tranh với các quan điểm sai trái, lệch lạc bảo vệ thành quả của Ngành và tính ưu việt, nhân văn của chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của Ngành BHXH. Thực hiện tốt việc hỗ trợ, tư vấn, giải đáp chính sách cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân về BHXH, BHYT, BHTN thông qua Hệ thống chăm sóc khách hàng.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác truyền thông, đội ngũ phóng viên, biên tập viên, hệ thống đại lý thu. Tăng cường đầu tư tài chính, cơ sở vật chất, áp dụng khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt để công chức, viên chức và người lao động trong toàn Ngành thực hiện Nghị định số 89/2020/NĐ-CP.
- Rà soát, hoàn thiện và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam ở Trung ương, BHXH cấp tỉnh và BHXH cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 89/2020/NĐ-CP.
- Thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bàn giao nhiệm vụ, tài chính, tài sản, nhân sự các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam ở Trung ương kể từ ngày 01/10/2020.
- Không tổ chức cơ cấu cấp phòng tại 04 đơn vị: Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Thi đua - Khen thưởng, Vụ Pháp chế, Vụ Quản lý đầu tư quỹ. Viên chức quản lý của 04 đơn vị này được bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đến hết nhiệm kỳ bổ nhiệm, trường hợp đã giữ chức vụ theo nhiệm kỳ bổ nhiệm còn dưới 6 tháng thì được bảo lưu 6 tháng; bảo lưu các chức danh quy hoạch tương đương đã được phê duyệt. Trước mắt, chưa xem xét điều động, bổ nhiệm viên chức quản lý để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, thời điểm có vị trí cấp trưởng, cấp phó phù hợp với năng lực, chuyên môn đào tạo thì được ưu tiên xem xét điều động, bổ nhiệm.
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc diện sáp nhập, kiện toàn, cơ cấu lại chịu trách nhiệm làm việc với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc thu hồi và cấp mới con dấu theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, cải tiến các quy trình nghiệp vụ, phân cấp quản lý theo hướng: Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành; phân cấp rõ trách nhiệm thực thi nhiệm vụ; giảm bớt khâu trung gian; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trong toàn Ngành.
- Sắp xếp số lượng công chức lãnh đạo cấp phó, viên chức quản lý cấp phó của đơn vị sáp nhập, kiện toàn: Chậm nhất sau 3 năm (kể từ ngày 01/10/2020) số lượng cấp phó của các đơn vị phải bảo đảm đúng theo quy định tại Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05/6/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP quy định về cơ quan thuộc Chính phủ.
- Đề xuất, kiến nghị với tổ chức Đảng có thẩm quyền để thống nhất mô hình tổ chức Đảng tương ứng với cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam được quy định tại Nghị định số 89/2020/NĐ-CP.
- Phối hợp với các đơn vị tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành BHXH; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành quy định thủ tục hành chính mới và không để phát sinh các thủ tục hành chính ngoài quy định.
- Nghiêm túc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam trên Trang tin điện tử của BHXH Việt Nam, cập nhật lên cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC; chỉ đạo BHXH địa phương thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở BHXH cấp tỉnh, BHXH cấp huyện, đảm bảo việc tiếp cận dễ dàng cho các cá nhân, tổ chức; đồng thời kết hợp xây dựng danh mục dịch vụ công và tổ chức đối thoại định kỳ với doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính kịp thời, đúng quy định, cập nhật thông tin đầy đủ trên Hệ thống phản ánh kiến nghị.
Xây dựng hệ sinh thái 4.0 ngành BHXH: Hoàn thiện cơ sở quốc gia về bảo hiểm; xây dựng và triển khai cấp thẻ BHXH, BHYT điện tử; triển khai mở rộng dịch vụ công cấp độ 4 trong các lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN; kết nối, trao đổi dữ liệu giữa BHXH Việt Nam và các Bộ, Ngành; đảm bảo cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, máy móc thiết bị phục vụ cho các hoạt động của ngành BHXH; hoàn thiện hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành BHXH các kế hoạch, chiến lược ngành BHXH; hoàn thiện ứng dụng trên thiết bị di động; hoàn thiện hệ thống quản lý quan hệ khách hàng CRM.
7. Nâng cao chất lượng công tác giám định BHYT, kiểm soát chặt chẽ tình trạng lạm dụng quỹ BHYT.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế, Bộ Tài chính để xây dựng, bổ sung, sửa đổi chính sách nhằm quản lý chặt chẽ chi phí KCB; chống tình trạng lạm dụng (thay đổi phương thức thanh toán, điều chỉnh giá DVYT, quy định điều kiện thanh toán DVKT, thuốc chặt chẽ...). Phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chỉ đạo thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn, đặc biệt là công tác quản lý sử dụng quỹ KCB BHYT. Đồng thời cũng chỉ đạo BHXH các tỉnh phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc kiểm tra, giám sát và giải quyết các khó khăn vướng mắc trong thực hiện KCB và thanh toán chi phí KCB BHYT;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám định, giám sát chi phí, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hình thức lạm dụng BHYT. Tiếp tục hoàn thiện bộ quy tắc giám định, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn trong công tác giám định. Thực hiện công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ giám định đối với BHXH các tỉnh phố và các cơ sở KCB BHYT.
- Đổi mới phương thức phục vụ, chi trả qua các tổ chức dịch vụ công, đẩy mạnh việc chi trả không dùng tiền mặt theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Quản lý chặt chẽ việc chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn, trợ cấp một lần, chi trả trợ cấp BHTN;
- Tăng cường và cải tiến công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ tại địa phương, chấn chỉnh kịp thời các sai sót nghiệp vụ, đặc biệt là các biểu hiện gây khó khăn cho người thụ hưởng chính sách.
- Rà soát hoàn thiện việc mô tả chi tiết vị trí việc làm, phân công viên chức phù hợp với vị trí việc làm, xây dựng hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, công việc theo vị trí việc làm, gắn việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, tăng cường quản lý tiến độ thực hiện và chất lượng công việc. Duy trì và nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng, tập huấn công chức, viên chức.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị trong và ngoài ngành trong việc xây dựng, tham gia xây dựng pháp luật về BHXH cũng như các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
Chủ động kết nối, phối hợp công tác với các Bộ Ngành trong việc triển khai thực hiện công tác đối ngoại, đề xuất để Ngành BHXH tham gia vào các hoạt động đối ngoại cấp Nhà nước trong lĩnh vực an sinh xã hội, tiếp cận các nguồn tài trợ quốc tế trong thời gian tới, tham dự các hoạt động đối ngoại, hội nghị, hội thảo trong lĩnh vực lao động, việc làm, phúc lợi xã hội trong khuôn khổ ASEAN và hợp tác với các đối tác quốc tế khác để tham gia sâu hơn vào các diễn đàn khu vực, quốc tế.
1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện và cụ thể hóa thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung liên quan của Chương trình hành động.
2. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) đánh giá tình hình triển khai thực hiện và kết quả thực hiện Chương trình hành động, xây dựng báo cáo gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ.
3. Văn phòng BHXH Việt Nam chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Chương trình hành động. Trong quá trình tổ chức thực hiện chủ động báo cáo, kiến nghị với Tổng Giám đốc về các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo Chương trình hành động được thực hiện hiệu quả./.
- 1 Nghị quyết 124/2020/QH14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do Quốc hội ban hành
- 2 Kế hoạch 3353/KH-BHXH năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3 Kế hoạch 2575/KH-BHXH năm 2020 thực hiện Nghị định 89/2020/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 4 Nghị định 89/2020/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 5 Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế do Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 4201/BKHĐT-TH năm 2020 về đề cương chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành
- 7 Công văn 1700/BHXH-KHĐT năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 47/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2016/NĐ-CP quy định về cơ quan thuộc Chính phủ
- 11 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 13 Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 14 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 15 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 17 Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2016 về tăng cường thực hiện đồng bộ nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 146/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế của ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 714/QĐ-TTg năm 2015 ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử của Thủ tướng Chính phủ
- 21 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
- 22 Công văn 4144/BHXH-KHĐT năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 23 Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 24 Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 25 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 26 Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Chính phủ ban hành
- 27 Công văn 866/BHXH-BC triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 và 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 28 Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 do Chính phủ ban hành
- 29 Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La do Chính phủ ban hành
- 30 Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 do Chính phủ ban hành
- 1 Công văn 866/BHXH-BC triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 và 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Công văn 4144/BHXH-KHĐT năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3 Công văn 1700/BHXH-KHĐT năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4 Nghị quyết 124/2020/QH14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do Quốc hội ban hành