Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1323/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 17 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐỊNH LƯỢNG MỘT SỐ TIÊU CHÍ TRONG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Giáo dục 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (số 44/2009/QH12 ngày 25/11/2009 của Quốc hội);

Căn cứ Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1845/TTr-SGDĐT ngày 13/9/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định định lượng tiêu chí 5, tiêu chuẩn 5 trong Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trung tâm giáo dục thường xuyên, tại Mục 3, Chương II, Quy định ban hành kèm theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, như sau:

“ 5. Kết quả giáo dục và hiệu quả giáo dục.

a) Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học viên:

Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ: 70% trở lên số người học hoàn thành chương trình, trong số hoàn thành chương trình có tối thiểu 30% xếp loại khá trở lên.

Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông: tỷ lệ học viên xếp loại trung bình trở lên đạt ít nhất 80%, trong đó tỷ lệ học sinh xếp loại khá, giỏi đạt ít nhất 5%; không có học viên xếp loại kém.

b) Học viên học các chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn: tối thiểu thực hiện được 5 chuyên đề/năm học; Số lớp, số học viên tối thiểu: 10 lớp/năm học, 15 học viên/lớp.

c) Học viên hoàn thành các chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ góp phần đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.”

Điều 2. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tô Hùng Khoa