ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1325/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 29 tháng 6 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH TRÀ VINH PHIÊN BẢN 1.0
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
Trên cơ sở Công văn số 271/THH-KH ngày 17/5/2018 của Cục trưởng Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông về việc cho ý kiến đối với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh là cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư triển khai Chính quyền điện tử kịp thời, chính xác; nâng cao hiệu quả, chất lượng các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh;
- Tăng cường khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;
- Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư; đảm bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai của cơ quan nhà nước tại tỉnh Trà Vinh;
- Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế tại tỉnh Trà Vinh và tạo cơ sở xác định các thành phần, hệ thống công nghệ thông tin cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai Chính quyền điện tử.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xác định lộ trình và kế hoạch tổng quát trong việc triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh;
- Hỗ trợ thiết lập mục tiêu, chương trình, kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Cung cấp thông tin đầu vào phục vụ thiết kế sơ bộ, thiết kế thi công các dự án công nghệ thông tin; lựa chọn giải pháp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin; xác định các dự án, hạng mục công nghệ thông tin ưu tiên triển khai trên địa bàn tỉnh;
- Là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương phát huy hiệu quả công tác trao đổi, chia sẻ thông tin/dữ liệu giữa các hệ thống thông tin; chia sẻ thông tin các dự án công nghệ thông tin dựa trên Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh; áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin phục vụ công tác nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Hỗ trợ xác định nội dung đầu tư phù hợp, tránh đầu tư trùng lắp giúp nâng cao hiệu quả, chất lượng đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, giảm chi phí mua sắm cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin.
2. Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh:
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh bao gồm những thành phần sau:
a) Đối tượng sử dụng:
- Công dân: Sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh Trà Vinh;
- Doanh nghiệp: Sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh Trà Vinh;
- Cán bộ, công chức, viên chức: Sử dụng các dịch vụ nội bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh Trà Vinh để thực hiện công việc;
- Cơ quan nhà nước: Sử dụng các dịch vụ từ các cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh Trà Vinh để thực hiện công việc hoặc cung cấp dịch vụ.
b) Kênh truy cập: Các kênh truy cập bao gồm: Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh; hệ thống thư điện tử; hệ thống một cửa điện tử; bộ phận một cửa; các Trung tâm hành chính công; điện thoại (cố định hoặc di động); máy fax; kiosk.
c) Dịch vụ cổng thông tin điện tử:
- Quản lý nội dung: Là một thành phần riêng biệt của cổng thông tin điện tử, có chức năng lưu trữ, quản lý và phân phối nội dung cho một hoặc nhiều kênh trên cổng thông tin điện tử;
- Tìm kiếm, truy vấn: Cổng thông tin điện tử của tỉnh phải tích hợp một công cụ tìm kiếm để cung cấp chức năng tìm kiếm bằng từ khóa;
- Quản lý người sử dụng, đăng nhập một lần: Cung cấp một cơ chế cấp quyền để xác định các quyền khác nhau của người sử dụng khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử. Người sử dụng chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất để sử dụng, truy cập các hệ thống khác nhau thông qua cơ chế liên thông xác thực bằng định danh giữa các hệ thống khác nhau;
- Quản lý biểu mẫu điện tử: Khi các cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 trở lên thì mỗi dịch vụ công phải cung cấp một e-form điện tử để lưu và trích xuất các thông tin cần thiết;
- Thông báo: Các kênh thông báo sẽ được tích hợp vào cổng thông tin điện tử tỉnh để người sử dụng có thể nộp hồ sơ qua các ứng dụng được kết nối Internet và biết được trạng thái của việc xử lý công việc trực tuyến.
d) Dịch vụ công trực tuyến: Triển khai cung cấp các thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, 4 theo quy định tại Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
đ) Dịch vụ, ứng dụng và cơ sở dữ liệu:
- Dịch vụ:
+ Dịch vụ hành chính công:
Dịch vụ hành chính công theo cơ quan | Dịch vụ Hành chính công theo lĩnh vực của từng cơ quan |
Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh | Đầu tư |
Quy hoạch xây dựng | |
Lao động, tiền lương, tiền công | |
Lao động nước ngoài | |
Quản lý thương mại | |
Giải quyết khiếu nại, tố cáo | |
Sở Kế hoạch và Đầu tư | Thành lập và phát triển doanh nghiệp |
Khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã | |
Đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài | |
Thẩm định phê duyệt dự án và kế hoạch lựa chọn nhà thầu | |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội | |
Khiếu nại, tố cáo | |
Sở Công Thương | Công nghiệp tiêu dùng |
An toàn thực phẩm | |
Công nghiệp địa phương | |
Quản lý cạnh tranh | |
Xúc tiến thương mại | |
Lưu thông hàng hóa trong nước | |
Thương mại quốc tế và dịch vụ thương mại | |
Điện lực (tập huấn an toàn điện, kỹ thuật điện, giấy Phép hoạt động điện lực, ...) | |
Hóa chất | |
An toàn công nghiệp | |
Sở Giáo dục và Đào tạo | Giáo dục và đào tạo |
Hệ thống văn bằng, chứng chỉ | |
Sở Giao thông vận tải | Đường bộ |
Đường thủy nội địa | |
Sở Khoa học và Công nghệ | Hoạt động khoa học và công nghệ |
Sở hữu trí tuệ | |
Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân | |
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng | |
Sở Tài chính | Đầu tư |
Tin học - thống kê (cấp mã số) | |
Quản lý công sản | |
Quản lý giá | |
Sở Tài Nguyên và Môi trường | Đất đai |
Môi trường | |
Tài nguyên khoáng sản | |
Tài nguyên nước - khí tượng thủy văn | |
Biển và đảo | |
Sở Thông tin và Truyền thông | Bưu chính |
Báo chí | |
Xuất bản | |
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử | |
Sở Tư pháp | Luật sư |
Tư vấn pháp luật | |
Công chứng | |
Giám định tư pháp | |
Bán đấu giá tài sản | |
Trọng tài thương mại | |
Quản tài viên | |
Trợ giúp pháp lý | |
Chứng thực | |
Quốc tịch | |
Hộ tịch | |
Lý lịch tư pháp | |
Nuôi con nuôi | |
Bồi thường nhà nước | |
Phổ biến giáo dục pháp luật | |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Di sản văn hóa |
Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm | |
Nghệ thuật biểu diễn | |
Văn hóa cơ sở | |
Gia đình | |
Thể dục thể thao | |
Điện ảnh | |
Xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh | |
Nhập khẩu văn hóa phẩm nhằm mục đích kinh doanh | |
Thư viện | |
Quản lý sử dụng vũ khí, súng săn, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ | |
Lữ hành | |
Khách sạn | |
Sở Xây dựng | Xây dựng |
Quy hoạch | |
Phát triển đô thị | |
Thanh tra tỉnh | Khiếu nại |
Tố cáo | |
Phòng chống tham nhũng | |
Tiếp công dân | |
Xử lý đơn | |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Người có công |
Bảo trợ xã hội | |
Việc làm | |
Dạy nghề | |
Lao động tiền lương, tiền công | |
Phòng chống tệ nạn xã hội | |
Giải quyết khiếu nại, tố cáo - điều tra lập biên bản tai nạn lao động | |
Lao động ngoài nước | |
Trọng tài lao động | |
An toàn lao động | |
Sở Nội vụ | Cán bộ, công chức, viên chức |
Tổ chức bộ máy | |
Hội, tổ chức phi chính phủ | |
Văn thư, lưu trữ | |
Thi đua khen thưởng | |
Tín ngưỡng, tôn giáo | |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Nông nghiệp |
Thủy sản | |
Lâm nghiệp | |
Sở Y tế | Khám chữa bệnh |
An toàn thực phẩm | |
Dược - mỹ phẩm | |
Giám định y khoa | |
Tài chính y tế | |
Y tế dự phòng | |
Công an tỉnh | Chính sách |
Phòng cháy, chữa cháy | |
Quản lý giao thông đường bộ | |
Quản lý nhà nước về an ninh trật tự | |
Quản lý xuất nhập cảnh | |
Ủy ban nhân dân cấp huyện | Tư pháp - hộ tịch |
Bồi thường nhà nước | |
Hòa giải cơ sở | |
Chứng thực | |
Tư pháp | |
Giải quyết khiếu nại, tố cáo | |
Đất đai | |
Môi trường | |
Giáo dục (QĐ1949) | |
Giáo dục đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác (1471) | |
Thi đua, khen thưởng | |
Tín ngưỡng - tôn giáo | |
Tổ chức hội, phi chính phủ | |
Xuất bản | |
Công nghiệp tiêu dùng, công nghệ thực phẩm và công nghệ chế biến khác | |
Cấp phép xây dựng | |
Thành lập và phát triển doanh nghiệp | |
Công nghiệp địa phương | |
An toàn thực phẩm | |
Lao động thương binh và xã hội | |
Bảo vệ và chăm sóc trẻ em | |
Người có công | |
Phòng chống tệ nạn xã hội | |
Bảo trợ xã hội | |
Văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động | |
Lĩnh vực chung và lĩnh vực nông nghiệp | |
Ủy ban nhân dân cấp xã | Bồi thường nhà nước |
Bảo trợ xã hội | |
Bảo vệ và chăm sóc trẻ em | |
Chứng thực | |
Công nhận tuyên truyền viên pháp luật | |
Đất đai | |
Giáo dục và đào tạo | |
Hòa giải cơ sở | |
Khiếu nại và tố cáo | |
Lâm nghiệp | |
Người có công | |
Nuôi con nuôi | |
Nông nghiệp và phát triển nông thôn | |
Nhà ở công sở | |
Nội vụ | |
Thi đua khen thưởng | |
Tệ nạn xã hội | |
Tư pháp - hộ tịch | |
Thủy sản | |
Công thương | |
Văn hóa | |
Việc làm |
+ Dịch vụ hỗ trợ chính quyền:
DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHÍNH QUYỀN | |
Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động | Quản lý văn bản và điều hành |
Một cửa điện tử | Quản lý tài sản |
Xử lý nghiệp vụ nội bộ | Quản lý thông tin kiến trúc |
+ Dịch vụ kỹ thuật chung:
DỊCH VỤ KỸ THUẬT CHUNG | |
Quản lý dữ liệu | Bảo mật |
Sao lưu và phục hồi dữ liệu | Chữ ký số |
Quản lý dữ liệu đặc tả | Mã hóa và giải mã |
Quản lý dữ liệu lớn | Quản lý bản quyền |
Kho dữ liệu | Cung cấp thông tin |
Hỗ trợ người dùng | Quản lý thống kê |
Đăng ký tài khoản | Báo cáo |
Cá nhân hóa | Tìm kiếm |
Hỗ trợ trực tuyến | Cộng tác |
Thông báo | Hội nghị truyền hình |
Cổng thanh toán điện tử | Thư điện tử |
| Vận hành hệ thống |
| Giám sát hệ thống |
| Quản lý cấu hình |
| Quản lý truy cập từ xa |
| Quản lý tình trạng kết nối |
| Đồng bộ hóa |
| Danh mục dùng chung |
| Danh mục dùng chung |
- Ứng dụng trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh:
STT | TÊN ỨNG DỤNG |
I | Ứng dụng nghiệp vụ |
1 | Cổng thông tin điện tử tỉnh |
2 | Cổng dịch vụ công trực tuyến |
3 | Hệ thống xử lý nghiệp vụ nội bộ (cổng) |
4 | Quản lý văn bản và điều hành |
5 | Một cửa điện tử |
6 | Quản lý tài sản |
7 | Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động |
8 | Quản lý thông tin kiến trúc |
II | Ứng dụng kỹ thuật chung |
9 | Xác thực, cấp quyền người dùng |
10 | Nền tảng cổng (Portal Platform) |
11 | Chữ ký số, mã hóa và giải mã, quản lý bản quyền |
12 | Sao lưu và phục hồi dữ liệu, quản lý dữ liệu đặc tả, quản lý dữ liệu lớn, các công cụ/giải pháp kho dữ liệu |
13 | Quản lý danh mục dùng chung |
14 | Quản lý thống kê, báo cáo, tìm kiếm |
15 | Hội nghị truyền hình |
16 | Thư điện tử |
17 | Vận hành hệ thống (giám sát hệ thống, quản lý cấu hình, quản lý truy cập từ xa, quản lý tình trạng kết nối, đồng bộ hóa) |
18 | Cổng thanh toán điện tử |
- Cơ sở dữ liệu
+ Các cơ sở dữ liệu dùng chung kết nối với Bộ, ngành Trung ương:
STT | Tên cơ sở dữ liệu dùng chung | Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia/bộ, ngành Trung ương triển khai tương ứng |
1 | Cơ sở dữ liệu về dân cư | Bộ Công an |
2 | Cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
3 | Cơ sở dữ liệu về đất đai | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
4 | Cơ sở dữ liệu về hộ tịch | Bộ Tư pháp |
5 | Cơ sở dữ liệu về thuế | Tổng cục Thuế |
6 | Cơ sở dữ liệu về đăng kiểm phương tiện | Bộ Giao thông vận tải (Cục Đăng kiểm) |
7 | Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội | Bảo hiểm Xã hội Việt Nam |
8 | Cơ sở dữ liệu về đăng ký phương tiện | Bộ Công an |
9 | Cơ sở dữ liệu về lý lịch tư pháp | Bộ Tư pháp |
10 | Cơ sở dữ liệu về hộ chiếu phổ thông | Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) |
11 | Cơ sở dữ liệu về thông quan điện tử | Tổng cục Hải quan |
12 | Cơ sở dữ liệu về báo cáo tài chính | Tổng cục Thuế |
13 | Cơ sở dữ liệu về người có công | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
14 | Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức | Bộ Nội vụ |
+ Các cơ sở dữ liệu dùng chung:
STT | Tên Cơ sở dữ liệu |
1 | Cơ sở dữ liệu người sử dụng (tổ chức, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức) |
2 | Cơ sở dữ liệu về giải quyết thủ tục hành chính |
3 | Kho dữ liệu tổng hợp, thống kê, báo cáo của tỉnh |
e) Các dịch vụ chia sẻ và tích hợp: Là các dịch vụ dùng chung, chia sẻ giữa các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh để giảm đầu tư trùng lặp, thiếu đồng bộ. Đồng thời, có thể kết nối, liên thông, tích hợp với các ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành Trung ương khi có yêu cầu, bao gồm: Dịch vụ thư mục, dịch vụ quản lý định danh; dịch vụ xác thực; dịch vụ giá trị gia tăng; dịch vụ trao đổi thông tin/dữ liệu và dịch vụ tích hợp.
g) Nền tảng chia sẻ và tích hợp cấp tỉnh:
Các thành phần tiêu biểu trong nền tảng chia sẻ và tích hợp cấp tỉnh phục vụ việc kết nối, liên thông, cụ thể như:
Ghi chú: Các dịch vụ: Chiến lược và lập kế hoạch, nghiệp vụ, ứng dụng nghiệp vụ chưa triển khai trong nền tảng chia sẻ và tích hợp cấp tỉnh giai đoạn 2018 - 2022.
h) Hạ tầng kỹ thuật: Cung cấp phần cứng, phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an toàn thông tin, cơ sở hạ tầng để triển khai các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm: Thiết bị phần cứng, phần mềm cho người dùng cuối; cơ sở hạ tầng mạng: Mạng diện rộng của tỉnh (WAN, MAN), mạng nội bộ (LAN), mạng riêng ảo (VPN), kết nối Internet; trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, các phòng máy chủ của các cơ quan (các máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, cáp quang, nguồn điện, hệ thống quản lý khác) và quản lý, giám sát dịch vụ.
i) Quản lý chỉ đạo: Phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin; kiện toàn Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Trà Vinh và phát huy vai trò, trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo trong việc tham mưu, chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo Kiến trúc Chính quyền điện tử.
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2018):
- Xây dựng các ứng dụng nghiệp vụ Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh;
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh;
- Tư vấn và đào tạo kiến trúc.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2020):
- Xây dựng trung tâm dữ liệu tỉnh;
- Xây dựng hệ thống an toàn thông tin toàn tỉnh;
- Xây dựng hệ thống EAMS.
c) Giai đoạn 3 (từ năm 2022):
- Tư vấn và đào tạo kiến trúc (tiếp tục);
- Nâng cấp hệ thống thư điện tử;
- Trang bị cơ sở hạ tầng cho cơ quan nhà nước.
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Tổ chức triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử lồng ghép vào kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh và cải cách hành chính; định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người dân tham gia, phối hợp thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho công chức, viên chức thực hiện công tác quản trị, khai thác sử dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định các kế hoạch, dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh;
đ) Phân công một Lãnh đạo Sở Thông tin và truyền Thông phụ trách Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh và thành lập các phân nhóm kiến trúc nội bộ của Sở (nhóm nghiệp vụ, nhóm ứng dụng, nhóm dữ liệu, nhóm công nghệ, nhóm an toàn thông tin,...);
e) Cập nhật, duy trì Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết;
2. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho công chức, viên chức thực hiện công tác quản trị, khai thác sử dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả;
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối nguồn vốn ngân sách thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử theo đúng tiến độ đề ra.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ khả năng ngân sách tham mưu bố trí nguồn vốn ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn khác đảm bảo kinh phí thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử theo tiến độ đề ra; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong Kiến trúc đồng bộ, phù hợp với các quy chuẩn công nghệ hiện đại; đồng thời, nghiên cứu triển khai một số nhiệm vụ trong Kiến trúc từ nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh.
6. Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường: Chủ động triển khai các nhiệm vụ của ngành theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh trên cơ sở tích hợp với hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh.
7. Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động, xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức khai thác tốt các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân;
c) Đảm bảo điều kiện về hạ tầng kỹ thuật phục vụ sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh;
d) Định kỳ hàng quý, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 3004/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương, Phiên bản 1.0
- 2 Quyết định 2922/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 1534/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai, duy trì và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2019
- 4 Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 2018-2022)
- 5 Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh An Giang phiên bản 1.0
- 6 Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1713/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lai Châu
- 8 Quyết định 2853/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Lâm Đồng, phiên bản 1.0
- 9 Quyết định 3119/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nam Định, phiên bản 1.0
- 10 Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai
- 11 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12 Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 13 Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 15 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16 Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 17 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 18 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 19 Luật Giao dịch điện tử 2005
- 1 Quyết định 2853/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Lâm Đồng, phiên bản 1.0
- 2 Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh An Giang phiên bản 1.0
- 3 Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 2018-2022)
- 4 Quyết định 3119/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nam Định, phiên bản 1.0
- 5 Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai
- 6 Quyết định 1713/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lai Châu
- 7 Quyết định 1534/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai, duy trì và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2019
- 8 Quyết định 2922/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Nam
- 9 Quyết định 3004/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương, Phiên bản 1.0