ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1340/QĐ-UB | Huế, ngày 02 tháng 06 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUI CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ VỐN THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996, Nghị định số 51/1998/NĐ/CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước ;
- Căn cứ Thông tư 32 TC/HCSN ngày 13/06/1997 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý tài chính các chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 50/1998/TTLT/BTC-BKHCN-MT ngày 15/04/1998 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường về việc hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học - công nghệ;
- Xét đề nghị của Giám đốc các Sở Tài chính Vật giá, Sở Khoa học công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vốn để thực hiện các đề tài dự án, mô hình khoa học và công nghệ có nguồn vốn ngân sách địa phương.
Sở Khoa học Công nghệ Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính Vật giá hướng dẫn thực hiện qui chế này.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các đề tài , dự án, mô hình khoa học công nghệ mới, bắt đầu triển khai trong năm 2000 phải thực hiện quản lý theo qui chế này.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở tài chính Vật giá, Sở Khoa học Công nghệ và Mội trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư , Uíy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế, Kho bạc nhà nước tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành có quản lý vốn khoa học công nghệ và các đơn vị thực hiện đề tài, dự án, mô hình khoa học công nghệ có trách nhiệm thực hiện qui chế này.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
QUY ĐỊNH (TẠM THỜI )
QUẢN LÝ VỐN THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1340/QĐ-UB ngày 02 tháng 06 năm 2000)
PHẦN I-
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
- Các đề tài, dự án, mô hình ( sau đây gọi chung là đề tài ) khoa học công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở có đầu tư , hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của ngân sách địa phương là một hợp phần trong hệ thống đồng bộ các nhiệm vụ khoa học công nghệ của tỉnh nhằm phục vụ tích cực các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, cần phát huy năng lực khoa học công nghệ của mọi lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật để tạo ra sản phẩm khoa học công nghệ mới, thiết thực, có hiệu quả kinh tế cao.
- Khi triển khai thực hiện đề tài, việc xác định đơn vị được giao thực hiện và chủ nhiệm đề tài khoa học công nghệ áp dụng nguyên tắc công bố công khai. Cần chọn đơn vị có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ đề tài khoa học công nghệ. Trong trường hợp có nhiều đơn vị có khả năng tham gia thực hiện đề tài thì thực hiện xét chọn theo phương thức đấu thầu.
- Các khoản chi cho hoạt động nghiên cứu, triển khai đề tài được thực hiện theo định mức, chế độ tài chính hiện hành áp dụng cho các chương trình đề tài, dự án khoa học công nghệ.
- Sở Tài chính Vật giá trực tiếp cấp phát kinh phí cho các đơn vị trực tiếp quản lý đề tài theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Việc thu hồi kinh phí đã cấp hoặc hỗ trợ cho các đề tài khoa học công nghệ thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 50/1998/TTLT/BTC - BKHCNMT ngày 15 tháng 04 năm 1998 về hướng dẫn công tác tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ.
PHẦN II:
QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2 : Phân cấp quản lý đề tài.
2.1. Đề tài cấp tỉnh :
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài khoa học công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc thuần tuý liên quan đến một ngành, một lĩnh vực nhưng phạm vi nghiên cứu sâu rộng ;
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa lớn, được ứng dụng tương đối phổ biến vào sản xuất và đời sống;
- Kinh phí thực hiện tương đối lớn, thời gian nghiên cứu kéo dài nhiều năm.
2.2 Đề tài cấp cơ sở :
- Các đề tài khoa học công nghệ chuyên sâu liên quan đến một ngành ;
- Kết quả nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành ;
- Các đề tài ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất do các doanh nghiệp thực hiện có sự hỗ trợ của nhà nước.
Điều 3 : Quản lý sử dụng vốn khoa học Công nghệ từ nguồn ngân sách địa phương :
3.1 Xây dựng, quản lý đề tài :
a- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường, nhiệm vụ kinh tế xã hội, tình hình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu , ứng dụng khoa học công nghệ của tỉnh và xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất và đời sống các Sở quản lý ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị quản lý ngành) lập danh mục đề tài khoa học công nghệ cần triển khai thực hiện trong năm kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Danh mục gởi về Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp báo cáo Hội đồng Khoa học của tỉnh.
UBND tỉnh quyết định danh mục đề tài cần triển khai nghiên cứu trong năm kế hoạch trước ngày 30 tháng 10 theo đề nghị của Hội đồng Khoa học của tỉnh.
b-Căn cứ danh mục đề tài được cấp có thẩm quyền phệ duyệt các ngành có nhiệm vụ :
-Sở Khoa học Công nghệ Môi trường chủ trì thẩm định, phê duyệt đề cương, nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai đối với các đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh ;
- Hội đồng khoa học ngành có nhiệm vụ : Thẩm định đề cương, nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai và chủ trì công tác nghiệm thu đề tài khoa học công nghệ. Thành phần Hội đồng khoa học ngành theo hướng dẫn của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và có sự tham gia của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
- Thủ trưởng các đơn vị quản lý ngành phê duyệt đề cương, nhiệm vụ nghiên cứu ,triển khai đối với các đề tài cấp cơ sở sau khi được Hội đồng Khoa học ngành thẩm định.
- 3.2 Phân bổ , điều chỉnh và thu hồi vốn sự nghiệp khoa học công nghệ :
a- Căn cứ danh mục , khái toán chi phí thực hiện đề tài nghiên cứu, triển khai ứng dụng và các nhiệm vụ khác về phát triển khoa học công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt , Sở Tài chính Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Khoa học công nghệ và Môi trường dự kiến phân bổ vốn sự nghiệp khoa học công nghệ cho các đơn vị quản lý ngành,đồng thời tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương báo cáo Uíy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b- Sở Tài chính Vật giá phối hợp với Sở Khoa học công nghệ và Môi trường tham mưu cho Uíy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh vốn giữa các đơn vị quản lý ngành, trường hợp đến cuối năm đơn vị không có khả năng sử dụng hết vốn trong tổng mức vốn sự nghiệp khoa học công nghệ được giao.
c- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán thực hiện đề tài quy định mức thu hồi kinh phí đối với các đề tài có thu hồi kinh phí.
3.3 Phê duyệt dự toán đề tài :
a- Đối với các đề tài có dự toán chi phí thực hiện ước từ 50 triệu đồng trở lên, căn cứ đề cương, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài được cấp có thẩm quyền phê duyệt , Sở Khoa học công nghệ và Môi trường phê duyệt dự toán chi tiết chi phí thực hiện đề tài khoa học công nghệ theo đề nghị của Hội đồng thẩm định dự toán.
-Hội đồng thẩm định dự toán gồm : Sở Khoa học công nghệ và Môi trường là Chủ tịch và Sở Tài chính Vật giá , đơn vị quản lý ngành là thành viên Hội đồng (Hội đồng thẩm định dự toán chủ động thành lập tổ chuyên gia để thực hiện nhiệm vụ tham mưu ).
b- Đối với đề tài có dự toán chi phí thực hiện ước dưới 50 triệu đồng , Sở Khoa học công nghệ và Môi trường thẩm định, duyệt dự toán chi phí thực hiện đề tài.
c- Đối với một số đề tài cấp cơ sở có qui mô nhỏ và mang tính đặc thù của từng ngành, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp danh mục đề tài tham mưu cho UBND tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị quản lý ngành quyết định duyệt chi phí thực hiện đề tài. Đơn vị quản lý ngành được ủy quyền phê duyệt có trách nhiệm báo cáo Sở Khoa học công nghệ và Môi trường để quản lý, theo dõi.
Điều4: Cấp phát, hồ sơ thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng.
4.1- Cấp phát tạm ứng vốn
a- Để được cấp phát vốn, đơn vị trực tiếp quản lý đề tài phải gởi đến Sở Tài chính Vật giá các hồ sơ sau đây:
- Thông báo danh mục đề tài của cấp có thẩm quyền ;
-Thông báo vốn thực hiện đề tài ;
- Quyết định phê duyệt đề cương, dự toán của cấp có thẩm quyền ;
- Hợp đồng kinh tế giữa đơn vị thực hiện đề tài với các tổ chức, cá nhân (nếu có).
-Biên bản nghiệm thu đề tài. Thành phần của Hội đồng nghiệm thu theo hướng dẫn của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường. Riêng đối với các đề tài cấp cơ sở đã ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị quản lý phê duyệt dự toán theo quy định ở tiết 2 mục b khoản 3.1, mục c khoản 3.3 điều 3 của Quy định này, đơn vị tự tổ chức nghiệm thu.
b- Căn cứ kế hoạch vốn hàng năm, danh mục, đề tài, dự toán được duyệt và hợp đồng thực hiện đề tài (nếu có), Sở Tài chính Vật giá thực hiện tạm ứng không quá 30% kinh phí bố trí trong dự toán năm của từng đề tài để đơn vị thực hiện.
4.2 Thanh toán khối lượng hoàn thành
a- Điều kiện được thanh toán khối lượng hoàn thành phải có đủ hồ sơ:
- Biên bản nghiệm thu đề tài ;
- Bản tính chi tiết giá trị khối lượng công việc được thanh toán.
b- Các đề tài đã triển khai được thanh toán khối lượng theo điểm dừng kỹ thuật. Các đơn vị trực tiếp quản lý đề tài hoặc đơn vị vừa trực tiếp quản lý vừa thực hiện đề tài (sau đây gọi chung là đơn vị trực tiếp quản lý đề tài) được thanh toán khi đủ các hồ sơ như nêu ở mục a khoản 4.2 điều 4 Quy định này. Đối với đề tài khoa học công nghệ đã thực hiện được khối lượng trên 50% dự toán năm khi thanh toán phải hoàn vốn đã tạm ứng. Tổng giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành không vượt quá dự toán kinh phí của đề tài được thông báo trong năm.
- Đối với các đề tài cấp cơ sở có dự toán chi phí thực hiện dưới 10 triệu đồng, căn cứ tiến độ thực hiện, các đơn vị trực tiếp quản lý đề tài lập dự toán gởi Sở Tài chính Vật giá để cấp phát.Sau khi có ý kiến thống nhất danh mục với đơn vị quản lý ngành và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 5 : Chế độ báo cáo, kiểm tra, quyết toán.
5.1 Công tác báo cáo và hoạch toán:
a- Hàng quý, trước ngày 10 tháng đầu quý sau, các đơn vị quản lý ngành có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện gởi Sở Khoa học công nghệ và Môi trường. Sở Khoa học công nghệ và Môi trường tổng hợp báo cáo Uíy ban nhân dân tỉnh và gởi Sở Tài chính Vật giá để theo dõi , cấp phát trước ngày 20 tháng đầu quý sau.
b- Các đơn vị quản lý trực tiếp đề tài thực hiện việc hạch toán kế toán, thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước, đảm bảo việc quản lý nguồn vốn theo đúng danh mục của các đề tài và theo mục lục ngân sách Nhà nước.
5.2 Công tác kiểm tra :
Các cơ quan quản lý chức năng, Sở Tài chính Vật giá tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, chế độ quản lý tài chính và tiến độ triển khai đề tài của các đơn vị quản lý đề tài, phản ánh kịp thời những tồn tại, vướng mắc, kiến nghị lên Uíy ban nhân dân tỉnh để xem xét , giải quyết.
5.3 Công tác quyết toán vốn hàng năm:
a- Vốn bố trí cho đề tài năm nào được cấp phát cho các khối lượng công việc hoàn thành đến thời điểm ngày 31/12 của năm đó.
b- Kết thúc năm, Sở Khoa học công nghệ và Môi trường (đối với phần vốn cấp trực tiếp cho Sở Khoa học công nghệ và Môi trường), các đơn vị được giao trực tiếp quản lý thực hiện đề tài lập báo cáo quyết toán gởi đơn vị quản lý ngành tổng hợp gởi Sở Tài chính Vật giá.
- Sở Tài chính Vật giá tổng hợp quyết toán việc sử dụng vốn sự nghiệp khoa học công nghệ ì báo cáo Uíy ban Nhân dân tỉnh và gởi Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tổng hợp đánh giá chung.
Điều 6 : Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan có liên quan.
6.1 Các đơn vị quản lý trực tiếp đề tài:
- Triển khai thực hiện đề tài theo nhiệm vụ được giao, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu và chứng từ thanh toán có liên quan cho Sở Tài chính Vật giá để làm căn cứ cấp phát; chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của tài liệu cung cấp.
- Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng dự toán được duyệt, tiết kiệm và hiệu quả
6.2 Các đơn vị quản lý ngành :
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện theo đúng nhiệm vụ được giao.
- Thông báo danh mục, vốn kịp thời cho các đơn vị trực tiếp quản lý đề tài cấp dưới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện nhiệm vụ như đã nêu tại mục a, tiết 2 mục b khoản 3.1 điều 3,mục a khoản 5.1 điều 5 và mục b khoản 5.3 điều 5 của Quy định này.
6.3 Sở Khoa học công nghệ và Môi trường :
- Phối hợp với các đơn vị quản lý ngành tham mưu cho Uíy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, phân bổ vốn sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm theo danh mục đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Quản lý, đôn đốc triển khai thực hiện các đề tài khoa học của tỉnh.
- Được quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin để phục vụ cho công tác quản lý các đề tài khoa học công nghệ.
- Thực hiện nhiệm vụ như đã nêu tại điều 3, mục a khoản 5.1 điều 5 , mục b khoản 5.3 điều 5 của Quy định này và nghiệm thu các đề tài theo quy định.
- Đôn đốc, kiểm tra , giám sát việc triển khai thực hiện các đề tài cấp cơ sở.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả triển khai các đề tài khoa học công nghệ của địa phương.
6.4 Sở Tài chính Vật giá :
- Căn cứ vào nguồn vốn được bố trí và chế độ tài chính quy định, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ của khối lượng công việc hoàn thành và tiến hành cấp phát vốn kịp thời cho các đơn vị thực hiện đề tài.
- Được quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin để phục vụ cho công tác quản lý, cấp phát vốn.
- Được quyền từ chối cấp phát cho các đơn vị thực hiện đề tài không đủ hồ sơ như đã nêu ở điều 4 của Quy định này;
- Chịu trách nhiệm về việc từ chối cấp phát và các trường hợp cấp phát thanh toán không đúng chế độ;
- Thực hiện và báo cáo quyết toán vốn theo chế độ;
- Thực hiện các nhiệm vụ như đã nêu ở mục a,b khoản 3.2,tiết 2mục a khoản 3.3 điều 3,khoản 5.2 và tiết 2 mục b khoản 5.3 điều 5 của Quy định này.
Điều 7 : Điều khoản thi hành
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu vướng mắc các Thủ trưởng đơn vị quản lý ngành, Giám đốc các Sở Tài chính vật giá, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường ,Sở Kế hoạch - Đầu tư, kho bạc nhà nước Tỉnh và Giám đốc các ban ngành có quản lý vốn khoa học công nghệ báo cáo Uíy ban nhân dân Tỉnh để xem xét giải quyết./.
- 1 Quyết định 2869/QĐ-UBND năm 2008 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 hết hiệu lực pháp luật
- 2 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 1562/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 1951/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi, bổ sung Quyết định 2361/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Nghị định 51/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/CP Hướng dẫn việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 4 Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi 1998
- 5 Thông tư liên tịch 50/1998/TTLT-BTC-BKHCNMT về công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Bộ Tài Chính - Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường ban hành
- 6 Thông tư 32/1997/TC-HCSN hướng dẫn quản lý tài chính các Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000 do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 8 Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994