Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1342/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 12 tháng 06 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 về sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát đánh giá đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 1748/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế của Bộ Giao thông vận tải trong việc phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành, tập đoàn, doanh nghiệp khi thực hiện quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông;

Căn cứ Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;

Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 567/TTr-SGTVT ngày 16 tháng 4 năm 2013 và Tờ trình số 821/TTr-SGTVT ngày 03 tháng 6 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 1342/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

Quy chế này quy định việc phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) các huyện, thành phố; các sở, ngành; các chủ đầu tư, các nhà đầu tư trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư xây dựng và quy định về quản lý, bảo vệ, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đã được phê duyệt và hiệu quả khai thác của công trình; đồng thời thực hiện việc quản lý, giám sát chặt chẽ để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời các vấn đề tồn tại nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tránh gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản Nhà nước và nhân dân trong quá trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng và nguyên tắc phối hợp

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này áp dụng cho các công trình kết cấu hạ tầng giao thông (không phân biệt nguồn vốn) trong quá trình đầu tư xây dựng và đang khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình xây dựng đường bộ nằm trong đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất và đường phục vụ lâm nghiệp và đường chuyên dùng khác), do Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành (sau đây gọi tắt là Bộ) quyết định đầu tư; do UBND tỉnh, huyện, thành phố và các tập đoàn, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) quyết định đầu tư.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các chủ đầu tư, các nhà đầu tư khi thực hiện quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông.

3. Nguyên tắc phối hợp

a) Bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan liên quan tham gia quản lý đầu tư xây dựng hoặc quản lý khai thác sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông.

b) Bảo đảm việc thực hiện đầu tư xây dựng và sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông được quản lý chặt chẽ và tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.

c) Khi một cơ quan có đề nghị phối hợp thì cơ quan được đề nghị triển khai thực hiện kịp thời, đúng nội dung để đạt được hiệu quả phối hợp.

Chương II

PHỐI HỢP TRONG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

Điều 3. Phối hợp để đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải

1. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông phải đảm bảo phù hợp chiến lược và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh, quy hoạch vùng miền, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và các quy hoạch, kế hoạch phát triển chuyên ngành đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không đã được phê duyệt; phải đảm bảo tính đồng bộ, kết nối liên hoàn hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn với hệ thống hạ tầng giao thông của vùng, khu vực và của Quốc gia.

2. Đối với các dự án chưa có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Giao thông vận tải phối hợp với UBND các huyện, thành phố; các sở, ngành; các chủ đầu tư, các nhà đầu tư (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị có liên quan) để tham mưu cho UBND tỉnh duyệt bổ sung quy hoạch hoặc có văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Đối với dự án xây dựng công trình giao thông chưa có trong quy hoạch xây dựng, Sở Giao thông vận tải phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản về vị trí, quy mô đối với các dự án nhóm A hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C.

4. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông trong phạm vi toàn tỉnh.

Điều 4. Phối hợp trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng

1. Sở Giao thông vận tải làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tập hợp, theo dõi và gửi thông tin dự án về Bộ Giao thông vận tải để theo dõi phục vụ công tác quản lý, theo dõi các dự án xây dựng giao thông; trả lời, có ý kiến với UBND các cấp, các chủ đầu tư và các nhà đầu tư để đảm bảo các dự án phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đã được phê duyệt.

2. Đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư, trên cơ sở thông tin về dự án do các đơn vị được giao làm chủ đầu tư cung cấp, Sở Giao thông vận tải tổng hợp và cung cấp thông tin về dự án cho các sở, ngành và địa phương có liên quan phối hợp theo dõi và tham gia ý kiến.

3. Đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư, các cơ quan được giao làm chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về dự án đầu tư gửi Sở Giao thông vận tải, các sở, ngành và địa phương có liên quan phối hợp theo dõi và tham gia ý kiến.

Điều 5. Đảm bảo sự phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng

Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện:

1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuẩn bị đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng; trực tiếp có ý kiến với UBND các huyện, các chủ đầu tư, các nhà đầu tư và doanh nghiệp có liên quan khi phát hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông chưa phù hợp với thực tiễn hoặc có vi phạm về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.

2. Tham mưu để UBND tỉnh có ý kiến với Bộ Giao thông vận tải trong việc hướng dẫn áp dụng các khung tiêu chuẩn, phương án công nghệ, bản vẽ thiết kế điển hình của dự án… đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, hoặc áp dụng vật liệu mới, công nghệ mới lần đầu tiên trong xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam.

Chương III

PHỐI HỢP TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 6. Phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý

Sở Giao thông vận tải làm đầu mối liên hệ giữa Bộ GTVT với các chủ đầu tư dự án thành phần giải phóng mặt bằng của địa phương. Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh giao chủ đầu tư dự án thành phần GPMB, tổng hợp thông tin GPMB, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo định kỳ hàng tháng, quý để theo dõi, giám sát trong quá trình thực hiện.

Điều 7. Phối hợp trong theo dõi, giám sát việc tuân thủ quy định về quản lý đầu tư xây dựng các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông

1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:

a) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và các công trình khác có liên quan đến hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh của các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp làm chủ đầu tư. Thực hiện thẩm tra thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công các công trình giao thông từ cấp III trở lên; kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường, an toàn lao động, an toàn giao thông, sự phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng đối với các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và xử lý khi phát hiện các vi phạm nêu trên theo nhiệm vụ, quyền hạn.

b) Trên cơ sở thông tin về các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông do UBND các huyện, thành phố cung cấp, hàng năm xây dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra để triển khai thực hiện.

c) Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông do Sở Giao thông vận tải quản lý, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về dự án chuẩn bị triển khai và đang triển khai tại địa phương (tên dự án, quy mô công trình, nguồn vốn và tổng mức đầu tư; chủ đầu tư, Ban QLDA; danh sách nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp; phạm vi thi công gói thầu, dự án; thời gian khởi công, hoàn thành; địa chỉ, điện thoại liên hệ của các đơn vị tham gia dự án) đến Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh; Hội đồng nhân dân, UBND các huyện, thành phố có dự án xây dựng trên địa bàn.

d) Thực hiện trao đổi thông tin với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan về các nhà thầu chuyên ngành giao thông, đặc biệt thông tin về các nhà thầu yếu kém năng lực, kinh nghiệm thi công và các nhà thầu vi phạm các quy định, chất lượng dự án để thông báo đến các chủ đầu tư xem xét trong quá trình đấu thầu các dự án xây dựng giao thông.

đ) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn các ngành, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư về những vấn đề liên quan đến chuyên ngành giao thông để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.

e) Đề xuất với Bộ Giao thông vận tải thực hiện công tác kiểm tra theo quy định.

2. UBND các huyện, thành phố; các sở, ngành; doanh nghiệp có liên quan và các chủ đầu tư có trách nhiệm:

a) Phối hợp cung cấp cho Sở Giao thông vận tải các thông tin chủ yếu về các dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn hoặc do các cơ quan, đơn vị, địa phương làm chủ đầu tư (tên dự án, quy mô công trình, nguồn vốn và tổng mức đầu tư; chủ đầu tư, Ban QLDA; danh sách nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp; phạm vi thi công gói thầu, dự án; thời gian khởi công, hoàn thành; địa chỉ, điện thoại liên hệ của các đơn vị tham gia dự án).

b) Gửi Hồ sơ thiết kế kỹ thuật (đối với thiết kế 3 bước) hoặc Bản vẽ thi công (đối với thiết kế 2 bước) theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ để Sở Giao thông vận tải thực hiện việc thẩm tra theo quy định.

c) Sở Xây dựng hướng dẫn lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự cố công trình; hướng dẫn lập, quản lý chi phí xây dựng và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn do địa phương quản lý.

d) Kịp thời thông báo cho Sở Giao thông vận tải và các ngành, đơn vị có liên quan khi phát hiện các dự án, công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vi phạm các thủ tục đầu tư, quản lý xây dựng để phối hợp xử lý.

đ) UBND các huyện, thành phố phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành có liên quan kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.

e) Thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ đối với công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; kịp thời báo cáo kết quả theo dõi, giám sát các dự án xây dựng giao thông; đặc biệt là đối với những vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để ngăn chặn và xử lý kịp thời các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản của Nhà nước, làm ảnh hưởng tới tiến độ, chất lượng công trình, an toàn giao thông, môi trường và xâm hại đến lợi ích của cộng đồng.

3. Đối với những công trình quan trọng, trọng điểm khi có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng, Sở Giao thông vận tải phối hợp với UBND các huyện, thành phố có dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn và các ngành, đơn vị có liên quan thành lập Ban chỉ đạo để phối hợp thực hiện.

Đối với các dự án trọng điểm Quốc gia, Sở Giao thông vận tải phối hợp với chủ đầu tư dự án kiểm tra và hàng tháng có báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án trọng điểm ngành giao thông vận tải.

Điều 8. Phối hợp trong theo dõi, giám sát, quản lý tiến độ các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông

1. Đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư:

Trên cơ sở tiến độ gói thầu, dự án do chủ đầu tư cung cấp, Sở Giao thông vận tải theo dõi, giám sát việc thực hiện tiến độ của nhà thầu và chủ đầu tư. Khi phát hiện chủ đầu tư không thực hiện việc cung cấp tiến độ tổng thể của gói thầu, dự án hoặc có biểu hiện chậm trễ về tiến độ, Sở Giao thông vận tải có thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải để chỉ đạo thực hiện.

2. Đối với các dự án do UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp quyết định đầu tư:

a) Các chủ đầu tư cung cấp tiến độ tổng thể của gói thầu, dự án cho Sở Giao thông vận tải để theo dõi, giám sát. Chủ trì, phối hợp với các bên có liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình. Hàng tháng có báo cáo cho Sở Giao thông vận tải tình hình thực hiện các dự án, những khó khăn vướng mắc đề nghị tháo gỡ.

b) Sở Giao thông vận tải giám sát tiến độ tổng thể các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, phối hợp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong công tác kỹ thuật nhằm đẩy nhanh tiến độ công trình.

3. Phối hợp trong việc chỉ đạo thúc đẩy tiến độ dự án:

Khi nhận được thông tin về việc chậm trễ tiến độ ở gói thầu, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Sở Giao thông vận tải phối hợp với đơn vị được giao làm chủ đầu tư thực hiện:

a) Thống nhất giải pháp đẩy nhanh tiến độ đối với các dự án. Trường hợp cần thiết Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị các ngành, đơn vị có liên quan phối hợp tham gia chỉ đạo chủ đầu tư, nhà thầu tuân thủ các quy định, điều kiện trong hợp đồng để đẩy nhanh tiến độ dự án.

b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chậm tiến độ đối với dự án do UBND các cấp quyết định đầu tư; đồng thời phối hợp với cấp quyết định đầu tư (hoặc tham mưu cho UBND tỉnh đối với các công trình do UBND tỉnh quyết định đầu tư) có biện pháp đẩy nhanh tiến độ dự án. Trường hợp cần thiết, Sở Giao thông vận tải tham mưu cho UBND tỉnh xem xét quyết định việc thành lập đoàn kiểm tra tiến độ thực hiện dự án theo chức năng thẩm quyền quy định. Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan lập danh sách nhà thầu chậm tiến độ để theo dõi, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.

Điều 9. Phối hợp trong theo dõi, giám sát, quản lý chất lượng các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông

1. Đối với dự án do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư:

a) Trên cơ sở thông tin về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng các hạng mục, công trình thuộc dự án do chủ đầu tư cung cấp, Sở Giao thông vận tải giám sát việc đảm bảo chất lượng thi công của nhà thầu và chủ đầu tư. Khi phát hiện có biểu hiện vi phạm chất lượng như: Vật liệu, vật tư sử dụng không đạt yêu cầu chất lượng, thi công không đúng thiết kế được duyệt, không đúng quy trình công nghệ hoặc phát hiện các sai sót, khuyết tật, hư hỏng trong thi công chưa được khắc phục, xử lý… thì kịp thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải để chỉ đạo xử lý.

2. Đối với các dự án do UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp quyết định đầu tư

a) Các chủ đầu tư cung cấp thông tin cơ bản về yêu cầu kỹ thuật và chất lượng của hạng mục, công trình quan trọng có yêu cầu kỹ thuật phức tạp đồng thời hàng tháng có báo cáo việc quản lý chất lượng công trình cho Sở Giao thông vận tải để theo dõi, giám sát.

b) Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc theo dõi, giám sát chất lượng các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.

3. Phối hợp trong việc chỉ đạo đảm bảo chất lượng dự án:

Khi nhận được thông báo về việc vi phạm chất lượng thi công ở gói thầu, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan thực hiện:

a) Kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình của các chủ đầu tư; chỉ đạo theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo các chủ đầu tư, nhà thầu tuân thủ các quy định, điều kiện trong hợp đồng để xử lý, khắc phục đảm bảo chất lượng.

b) Có thông báo bằng văn bản về việc vi phạm chất lượng đối với dự án do các cấp hoặc doanh nghiệp quyết định đầu tư; đồng thời phối hợp hoặc tham mưu cho người quyết định đầu tư chỉ đạo chủ đầu tư các biện pháp khắc phục xử lý. Trường hợp chủ đầu tư không xử lý khắc phục hoặc khắc phục không đạt yêu cầu, Sở Giao thông vận tải sẽ tham mưu cho UBND tỉnh xem xét quyết định việc thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện dự án theo chức năng thẩm quyền quy định.

c) Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra sự tuân thủ quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn của các tổ chức, cá nhân; xử lý các vi phạm về chất lượng và giám sát việc khắc phục vi phạm chất lượng theo quy định của pháp luật.

d) Sở Giao thông vận tải phối hợp để tháo gỡ các vướng mắc có liên quan đến cơ chế, chính sách, quy chuẩn, tiêu chuẩn… trong phạm vi quản lý của ngành; đồng thời phối hợp với chủ dự án để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ vướng mắc có liên quan vượt quá thẩm quyền (nếu có).

Điều 10. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng

1. Sở Giao thông vận tải thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình, hạng mục công trình giao thông (từ cấp IV trở lên) hoàn thành đưa vào sử dụng. Các ngành, đơn vị có liên quan cung cấp các tài liệu của dự án từ bước chuẩn bị đầu tư đến kết thúc đầu tư, các tài liệu liên quan đến tổ chức thi công và quản lý chất lượng công trình.

2. Các chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có) và báo cho Sở Giao thông vận tải để tiến hành phúc tra trước khi ký nghiệm thu công trình.

Điều 11. Phối hợp trong xử lý sự cố công trình xây dựng

1. Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông nếu xảy ra sự cố thì chủ đầu tư công trình phải kịp thời báo cáo về sự cố cho UBND cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra sự cố và UBND tỉnh, đồng thời báo cáo Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và cơ quan khác có liên quan theo quy định. Thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, đảm bảo an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện sau khi nhận được thông tin sự cố kịp thời báo cáo cho Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và UBND tỉnh. Hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.

3. Khi được có thẩm quyền giao nhiệm vụ, Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Xây dựng và cơ quan có liên quan thực hiện việc giám định, theo dõi, giám sát, chỉ đạo chủ đầu tư giải quyết sự cố theo quy định.

Chương IV

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ BẢO TRÌ

Điều 12. Phối hợp trong bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông

Thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng, Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì đường bộ.

1. Sở Giao thông vận tải là đầu mối tham mưu, thực hiện và phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện bảo trì công trình và sự an toàn của công trình đối với công trình từ cấp II trở lên và các công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Sở Giao thông vận tải phối hợp các ngành, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy định bảo trì công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo các chế độ kiểm tra như sau:

a) Kiểm tra xác suất đối với tất cả các công trình;

b) Kiểm tra định kỳ tối thiểu 5 năm 1 lần đối với công trình từ cấp II trở lên và công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 13. Phối hợp trong quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông

1. Việc phối hợp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, được hướng dẫn tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải:

a) Sở Giao thông vận tải là đầu mối tham mưu tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo vệ hệ thống đường địa phương (đường tỉnh, đường huyện, đường xã) và quốc lộ được ủy thác quản lý về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh;

Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đề xuất với Bộ Giao thông Vận tải hoặc UBND tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành có liên quan và doanh nghiệp (chủ sở hữu công trình) khi phát hiện những vấn đề chưa phù hợp quy định.

b) Sở Giao thông vận tải thường xuyên giám sát, kịp thời phản ánh về Bộ Giao thông vận tải khi phát hiện các trường hợp vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các công trình đang khai thác do Bộ Giao thông vận tải quản lý nằm trên địa bàn tỉnh.

2. Việc phối hợp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện theo quy định tại Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhân dân bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt trên địa bàn; phổ biến tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt, kịp thời thông báo đến cơ quan có thẩm quyền hoặc tham gia ứng cứu khi công trình đường sắt bị hư hỏng để bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt.

3. Việc phối hợp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải, giao thông hàng không được thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa, Bộ luật Hàng hải, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Cơ quan đầu mối phối hợp thực hiện

Sở Giao thông vận tải là cơ quan đầu mối phối hợp với ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố; các chủ đầu tư và các đơn vị được giao quản lý các dự án đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng các kết cấu hạ tầng giao thông ngoài việc tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng; quản lý bảo vệ, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, các quy định của pháp luật về giao thông vận tải và quy định pháp luật liên quan khác phải thực hiện Quy chế này.

2. Định kỳ hàng năm UBND tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời có văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để xem xét, hướng dẫn, chỉnh sửa hoặc bổ sung cho phù hợp./.