- 1 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 2 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3 Nghị định 16/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 4 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
- 5 Quyết định 2209/QĐ-NHNN năm 2011 về lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6 Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2020 về mức lãi suất tiền gửi dữ trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 7 Quyết định 1351/QĐ-NHNN năm 2020 về mức lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 8 Quyết định 1729/QĐ-NHNN năm 2020 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 9 Quyết định 1956/QĐ-NHNN năm 2021 về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN, Thông tư 32/2014/TT-NHNN và Thông tư 25/2016/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1349/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2021 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, áp dụng kể từ kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 9 năm 2021 như sau:
1. Đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam: 0,5%/năm.
2. Đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: 0%/năm.
3. Đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam: 0%/năm.
4. Đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: 0%/năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021 và thay thế Quyết định số 1349/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỐNG ĐỐC |
- 1 Quyết định 2209/QĐ-NHNN năm 2011 về lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2020 về mức lãi suất tiền gửi dữ trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 3 Quyết định 1351/QĐ-NHNN năm 2020 về mức lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 4 Quyết định 1729/QĐ-NHNN năm 2020 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5 Quyết định 1956/QĐ-NHNN năm 2021 về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN, Thông tư 32/2014/TT-NHNN và Thông tư 25/2016/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành