ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/2004/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 248/2003/QĐ-TTg, ngày 20/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Ban tổ chức chính quyền thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV, ngày 19/1/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 179/2003/QĐ-UB, ngày 22/12/2003 của UBND Thành phố Hà Nội về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thành phố Hà Nội thành Sở Nội vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
I. Chức năng:
- Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có chức năng tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý Nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức các bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ công thuộc phạm vị quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp toàn diện của Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố các Quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và nhiệm vụ của Sở.
2. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn Thành phố.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về tổ chức bộ máy:
4.1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với Ủy ban nhân dân Quận, Huyện và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố.
4.2. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Quận, Huyện theo quy định của Chính phủ, để Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định hoặc trình Hội đồng nhân dân Thành phố và các cơ quan cấp trên quyết định theo thẩm quyền;
4.3. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
4.4. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy sơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý;
4.5. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành Thành phố hướng dẫn Ủy ban nhân dân Quận, Huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Quận, Huyện quản lý;
4.6. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố;
4.7. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của Thành phố có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan của thành phố việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Thành phố.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp của Thành phố:
5.1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các dơn vị hành chính trên địa bàn Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
5.2. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp thuộc Thành phố; phối hợp với các cơ quan hữu quan của Thành phố tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thuộc thành phố theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu Hội đồng nhân dân, bầu cử Ủy ban nhân dân; thực hiện các thủ tục để Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố phê chuẩn kết quả bầu cử các chức danh lãnh đạo của HĐND, UBND quận, Huyện; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử của Thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật;
5.3.Làm đầu mối giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính:
6.1. Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn thành phố theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
6.2. Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong thành phố; chuẩn bị các thủ tục đề nghị thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh đia giới hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tại địa phương;
6.3. Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của thành phố;
6.4. Tổng hợp để thành phố báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của thành phố còn có ý kiến khác nhau;
6.5. Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của thành phố theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
7. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước của thành phố:
7.1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố các đề án: Phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và cán bộ, công chức cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
7.2. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn, công chức dự bị; giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch (gồm cả đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài) sau khi được UBND thành phố phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đới với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
7.3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc quyết định theo phân cấp việc bố trí, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện Ủy ban nhân dân thành phố quản lý;
7.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố theo quy định.
8. Về quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp:
8.1. Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch biên chế của Thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nôi vụ;
8.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
8.3. Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán của một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc.
9. Trình Ủy ban nhân dân thành phố về chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố; làm thường trực giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của thành phố.
10. Về công tác tổ chức hội và các tổ chức phi Chính phủ trong thành phố
10.1. Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ, danh sách Ban chấp hành của hội, tổ chức phi Chính phủ trong thành phố theo quy định.
10.2 Hướng dẫn, kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ.trong thành phố.
11. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố.
12. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố, Ủy ban nhân dân Quận, huyện, xã phường, thị trấn; giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, Ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn thành phố.
14. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính Quận, Huyện, Xã, phường, Thị trấn, thôn (làng), Tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn.
Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nội vụ.
15. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực quản lý của ngành Nội vụ.
16. Trình UBND thành phố mô hình tổ chức, cơ chế họat động dịch vụ công ở các lĩnh vực công tác được giao và hướng dẫn tổ chức thực hiện sau khi được UBND Thành phố phê duyệt .
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
19. Làm thường trực Ban chỉ đạo cải tạo hành chính Thành phố; chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính Thành phố do UBND Thành phố và Ban chỉ đạo cải cách hành chính quy định cụ thể tại văn bản khác.
20. Làm thường trực giúp UBND Thành phố thực hiện Đề án, chương trình về phát hiện, trọng dụng nhân tài, đào tạo tài năng trẻ. Nhiệm vụ cụ thể do UBND Thành phố quy định tại văn bản khác.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
III. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ:
1. Lãnh đạo Sở:
1.1- Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về toàn bộ các hoạt động của Sở Nội vụ. Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội ban hành và theo quy trình quy định của Nhà nước và Thành phố.
1.2- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở và theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, quy trình, phân công phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nội vụ và Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội.
2. Các bộ phận tham mưu giúp việc Lãnh đạo Sở gồm:
2.1. Văn phòng;
2.2. Thanh tra;
2.3. Phòng quản lý Sở, Ngành;
2.4. Phòng Xây dựng chính quyền;
2.5. Phòng Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
3. Biên chế của Sở Nội vụ:
Biên chế của Sở Nội vụ được giao hàng năm theo quy định, trước mắt trong năm 2004 giao biên chế cho Sở Nội vụ là 40 người. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 2: Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức xây dựng và thực hiện nhiệm vụ cụ thể của các phòng, Quy chế hoạt động của Sở Nội vụ.
Điều 3: Quyết định này thay thế Quyết định số 2070/QĐ-UB, ngày 22 tháng 5 năm 1993 của UBND Thành phố quy định về chức năng, nhiệm vụ của Ban Tổ chức chính quyền thành phố Hà Nội (nay là Sở Nội vụ) và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở, thủ trưởng Ban, Ngành thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1 Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 1879/QĐ-UBND năm 2008 về bổ sung, sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Quyết định 58/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 5 Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu
- 6 Quyết định 977/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
- 8 Quyết định 748/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam
- 9 Thông tư 05/2004/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Quyết định 179/2003/QĐ-UB về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thành phố thành Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 11 Quyết định 248/2003/QĐ-TTg đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
- 3 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 58/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng
- 6 Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 7 Quyết định 748/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam
- 8 Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu
- 9 Quyết định 1879/QĐ-UBND năm 2008 về bổ sung, sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10 Quyết định 977/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do tỉnh Đắk Nông ban hành