Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 135/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 23 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ GHI NHẬN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/ NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Xét tình hình thực tế địa phương và theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 220/TT-TNMT ngày 08/5/2006 ban hành quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Bản quy định tạm thời về ghi nhận nợ tiền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân với các nội dung cụ thể như sau: (Bản quy định kèm theo).

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các ban, ngành và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này, sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ VIỆC GHI NHẬN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 135/2006/QĐ –UBND ngày 23/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

A - CĂN CỨ PHÁP LÝ

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định 17/2006/ NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần;

Căn cứ Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương quy định việc cho nợ tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

B - NỘI DUNG QUY ĐỊNH

I. Đối tượng được ghi nợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1/ Việc ghi nợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở tại các đô thị, đất ở tại nông thôn được áp dụng trong những trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất theo từng mục sau đây:

1.2/ - Hộ gia đình, cá nhân chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở;

1.3/ - Hộ gia đình cá nhân chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở;

1.4/- Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp bao gồm cả đất có nguồn gốc là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở;

1.5/- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1.6/- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối cho Cán bộ công nhân viên trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến ngày Nghị định 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

2/ Khi hộ gia đình cá nhân thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất), tặng cho quyền sử dụng đất đối với người ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự hoặc được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi thì phải nộp cho Nhà nước số tiền còn nợ.

Các giao dịch quyền sử dụng đất đối với đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn ghi nợ tiền phải nộp cho Nhà nước đều không có giá trị pháp lý.

II. Trình tự và nội dung ghi nợ và xóa nợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1/- Căn cứ vào hồ sơ xét duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập danh sách người sử dụng đất nhưng chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất để trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Danh sách được Uỷ ban nhân dân phê duyệt phải được đóng dấu giáp lai tại tất cả các trang và lập thành 02 bộ: 01 bộ chuyển về cơ quan Tài nguyên và Môi trường, 01 bộ chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp để theo dõi.

2/- Căn cứ danh sách ghi nợ đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ quan Tài nguyên và Môi trường ghi vào trang 2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần ghi chú từng trường hợp cụ thể, nội dung ghi nợ như sau: “Được ghi nợ tiền sử dụng đất”, “Được ghi nợ tiền chuyển mục đích”.

Trong trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lẻ cho từng hộ gia đình, cá nhân; cơ quan Tài nguyên và Môi trường phối hợp với cơ quan thuế cùng cấp để xác nhận và đề xuất trình Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền trong tờ trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để giải quyết cùng lúc với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3/- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất, chịu trách nhiệm chỉnh lý xoá số tiền nợ đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ cho Nhà nước.

III. Trách nhiệm của các ngành

1/- Ngành Tài nguyên và Môi trường: khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng được nợ tiền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất cơ quan Tài nguyên và Môi trường phải lập danh sách và ghi chép vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như đã hướng dẫn nêu trên.

2/ Ngành thuế: có trách nhiệm xác định tiền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp và làm thủ tục cho các hộ nhận nợ.

3/- Uỷ ban nhân dân xã, phường và thị trấn: chịu trách nhiệm việc xem xét và xác nhận các hộ gia đình, cá nhân chưa có đủ khả năng nộp tiền ./.