TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số : 135-LN/QĐ | Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 1970 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH TẠM THỜI VỀ KHAI THÁC RỪNG CHUYÊN KINH DOANH TRỤ MỎ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 140-CP ngày 29 tháng 09 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Lâm nghiệp ;
Căn cứ Nghị định số 586-TTg ngày 03 tháng 10 năm 1955 của Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về khai thác gỗ, củi ;
Căn cứ Quyết định số 603-B/LN ngày 24 tháng 08 năm 1963 của Tổng cục Lâm nghiệp ban hành quy trình tạm thời về khai thác gỗ ;
Căn cứ Nghị định số 124-CP ngày 24 tháng 08 năm 1963 của Hội đồng Chính phủ quy định việc nghiên cứu, xét duyệt, ban hành và quản lý các quy phạm, quy trình kỹ thuật dùng trong sản xuất công nghiệp;
Theo đề nghị của các ông Cục trưởng Cục khai thác chế biến lâm sản, Cục trưởng Cục bảo vệ lâm nghiệp và sau khi Hội đồng khoa học kỹ thuật Tổng cục Lâm nghiệp đã thảo luận và có ý kiến,
QUYẾT ĐỊNH:
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
VỀ KHAI THÁC RỪNG CHUYÊN KINH DOANH GỖ TRỤ MỎ
(ban hành kèm theo Quyết định số 135-LN/QĐ ngày 23 tháng 02 năm 1970 của Tổng cục Lâm nghiệp)
Chương 1:
Những khu rừng tự nhiên có trên 30% toàn bộ trữ lượng là gỗ thuộc các nhóm I, II, III và có diện tích trên 5 hécta thì không được chuyển thành rừng chuyên sản xuất gỗ trụ mỏ, trừ trường hợp đặc biệt được Tổng cục Lâm nghiệp cho phép.
Chương 2:
QUY HOẠCH VÀ CHUẨN BỊ KHAI THÁC
Điều 9. – Phân khoảnh, lô khai thác :
1. Phân khoảnh : phải dựa vào điều kiện tự nhiên và tình hình rừng để phân rừng ra thành từng khoảnh có diện tích từ 50 đến 80 hécta.
Nếu đã có quy hoạch chính thức thì dựa vào khoảnh của quy hoạch. Các khoảnh phải có cọc mốc như đã quy định ở điều 14 của quy trình tạm thời về khai thác gỗ.
2. Phân lô : Lô là đơn vị kinh doanh chủ yếu. Phải dựa vào địa hình để phân khoảnh ra thành từng lô có diện tích từ 5 đến 8 héc ta và có đường ranh giới rộng 1 mét.
Mục 2 – Giao nhận và thu hồi khoảnh khai thác.
Mục 3 - Chuẩn bị rừng khai thác.
1. Rừng đang phục hồi (loại II) :
a) Rừng tự nhiên : bài chặt những cây to chèn ép nhiều cây con, cây già cỗi, cây bị sâu bệnh, cây cong queo, cây bị thoái hoá.
b) Rừng trồng : khi cây đã có đường kính trên 10 centimét mà có hiện tượng cạnh tranh nhau thì bài chặt những cây bị thoái hoá.
2. Rừng loại IIIa1 : bài chặt một số cây cong queo, cây bị sâu bệnh, cây rỗng ruột, cây chèn ép nhiều cây con và bài chặt tỉa một số cây có đường kính trên 20 centimét ở những nơi quá dầy.
3. Rừng loại IIIa2, IIIa3, IIIb : đối với những loại rừng này là những loại rừng chủ yếu để khai thác gỗ trụ mỏ, phải chặt mạnh tầng trên, tỉa thưa tầng giữa, chăm sóc tầng dưới và xúc tiến tái sinh thiên nhiên. Việc bài cây chặt phải theo từng tổ đường kính như sau :
a) Tổ đường kính từ 5 đến 12 centimét : chỉ bài chặt những cây cong queo, cây bị sâu bệnh, cây bị thoái hoá, cây mọc ở chỗ quá dầy.
b) Tổ đường kính từ 13 đến 15 centimét : bài chặt những cây bị thoái hoá, chặt tỉa những cây mọc dầy.
c) Tổ đường kính từ 17 đến 23 centimét : gồm những cây đã thành thục để khai thác gỗ trụ mỏ, phải bài chặt mạnh, nhất là cây có từ 20 đến 23 centimét.
d) Tổ đường kính từ 24 đến 30 centimét : bài chặt hết, chỉ cần giữ lại từ 15 đến 20 cây trên 1 hécta rải đều trên toàn diện tích để dành làm cây gieo giống. Cây giống phải thẳng, đẹp, mọc nhanh, có đoạn thân dưới cành dài, tán lá nhỏ và trung bình.
e) Tổ đường kính trên 31 centimét : phải bài chặt triệt để. Độ tàn che tối thiểu của rừng sau khai thác là 0,3 đến 0,4.
Điều 15. – Đánh dấu cây bài : các cây bài phải được đánh dấu ở trên thân cây bằng các ký hiệu :
- Dấu cây bài chặt là “X" (dấu nhân) ở tầm ngang ngực.
- Dấu cây bài chừa là “-“ (vạch ngang) dưới gốc cây trên mặt đất 5 centimét phía trên dốc.
- Dấu ken (bóc vỏ cho cây chết đứng) là “0” (dấu không) ở tầm cao ngang ngực.
a) Đặc điểm tình hình rừng.
b) Diện tích khoảnh, lô.
c) Trữ lượng gỗ.
d) Số cây bài chặt, cây chừa, cây gieo giống, cây ken chết.
e) Sản lượng được phép khai thác.
g) Cự ly vận xuất bình quân.
h) Ngày cho khai thác, ngày đóng rừng.
Kèm theo lý lịch phải có một bản đồ khoảnh, lô với tỷ lệ 1/5.000, trên bản đồ ghi rõ diện tích, trữ sản lượng của từng lô.
Điều 17. - Chuẩn bị khai thác :
Trước khi chuẩn bị khai thác phải tiến hành thiết kế khai thác. Việc chuẩn bị khai thác phải theo đúng các điều 18 và 19 của quy trình tạm thời về khai thác gỗ.
1. Gỗ lớn : Theo như quy định ở điều 39 của quy trình tạm thời về khai thác gỗ.
2. Gỗ trụ mỏ : những cây có đường kính từ 13 đến 23 centimét gốc chặt thấp từ 10 đến 15 centimét. Những cây có đường kính từ 5 đến 12 centimét gốc chặt không được cao quá 6 centimét.
Mặt gốc chặt theo hình như một mái nhà xuôi theo sườn dốc. Mặt gốc phải gọt nhẵn, không được dập vỡ, sơ xước.
Phải dùng cưa đơn và dao tạ để chặt hạ và cắt khúc cây.
Điều 22. - Dọn rừng sau khi khai thác :
Khai thác xong mỗi lô phải dọn rừng ngay. Nội dung công việc dọn rừng bao gồm các công việc cụ thể sau đây :
1. Sau khi đã tận dụng làm củi, cành nhánh còn lại phải cắt thành đoạn ngắn và dập nằm sát mặt đất rừng.
2. Bóc vỏ những cây có bài dấu ken, chiều dài phần vỏ bị bóc là 20 centimét.
3. Chặt tỉa một số chồi xấu trên gốc cây mẹ có nhiều chồi. Đối với những khu rừng đã khai thác và dọn rừng đúng theo quy định nhưng sau đó tình hình sinh trưởng kém thì phải tiến hành những biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng như : tra dậm hạt, chặt tỉa cây bụi, dây leo… Phải hết sức phòng chống đất rừng bị thoái hoá.
Điều 23. - Vận xuất : việc vận xuất phải tiến hành theo các quy định sau đây :
1. Phải bảo đảm lấy hết gỗ, củi ra và không làm hại cây con;
2. Có đường vận xuất mới được khai thác;
3. Khi làm đường vận xuất không được tiện đâu mở đấy, mà phải theo đúng bản thiết kế khai thác và phải tận dụng đường ranh lô làm đường kéo lết, xe quệt;
4. Phải phát triển máng lao, dây cáp ở những nơi có điều kiện để nâng cao năng suất vận xuất và tận dụng gỗ, củi;
5. Phải tận dụng và cải tạo khe suối để vận xuất gỗ.
1. Nơi nào có điều kiện phải mở đường ô tô để vận chuyển bằng cơ giới, đưa nhanh gỗ trụ mỏ, củi về nơi tiêu thụ, tránh tình trạng để gỗ bị mục, mọt ;
2. Phải vận chuyển gỗ trụ mỏ, củi bằng đường thuỷ ở những nơi có sông ngòi thuận tiện;
3. Những đoạn đường vận chuyển ngắn phải dùng xe thô sơ cải tiến để vận chuyển.
Điều 27. - Gỗ, củi đã khai thác phải tập trung ở các bãi nhất định và xếp theo từng loại như sau :
1. Gỗ lớn : theo như quy định ở các điều 47 và 48 của quy trình tạm thời về khai thác gỗ.
2. Gỗ trụ mỏ : xếp từng loại riêng, thành từng đống theo hình cũi lợn. Chiều cao của mỗi đống ngang vai người đứng (khoảng 1,5 mét).
3. Củi :
a) Loại củi có đường kính từ 1 đến 5 centimét phải bó thành từng bó, xếp thành từng hàng cao 1 mét, chiều dài không hạn định.
b) Loại củi có đường kính trên 5 centimét phải xếp thành từng bảng cao 1 mét, chiều dài không hạn định.
1. Đối với gỗ lớn phải theo như quy định ở các điều 52 và 53 của quy trình tạm thời về khai thác gỗ.
2. Đối với gỗ trụ mỏ thì chủ yếu là phải có kế hoạch vận xuất, vận chuyển nhanh đến nơi tiêu thụ ; trong thời gian còn phải tập trung ở bãi thì phải kê xếp đúng như quy định ở điều 27 trên đây.
Điều 29. - Gỗ củi mang tới bãi tập trung phải đo và đánh dấu trước khi chuyển đi nơi khác.
1. Đối với gỗ lớn : theo như quy định ở điều 48 của quy trình tạm thời về khai thác gỗ.
2. Gỗ trụ mỏ : mỗi đống gỗ phải ghi ký hiệu vào một cây gỗ ở trên và ngoài cùng bằng sơn đỏ theo thứ tự : chiều dài cây gỗ bằng mét, đường kính bằng centimét, số lượng cây trong đống.
Ví dụ : 2,5 x 21 x 50
3. Củi : ở đầu mỗi hàng phải có bảng ghi chiều dài của hàng, khối lượng si-te.
Ví dụ : 15m x 12 si-te
Người phụ trách bãi gỗ phải giữ một quyển sổ xuất nhập ghi rõ khối lượng từng loại sản phẩm. Sổ xuất nhập phải ghi chép cho cập nhật.
Các trường đại học, trung cấp, sơ cấp lâm nghiệp, các lớp huấn luyện ngắn ngày cho cán bộ, công nhân khai thác phải đưa nội dung bản quy trình này vào chương trình giảng dạy và huấn luyện.
Đối với những vụ vi phạm quy trình, sẽ tuỳ theo trường hợp mà xử lý theo điều 13 của “điều lệ tạm thời về khai thác gỗ củi” ban hành kèm theo Nghị định số 596-TTg ngày 03 tháng 10 năm 1955 của Thủ tướng Chính phủ, hoặc điều 44 của Nghị định số 10-CP ngày 26 tháng 04 năm 1960 của Hội đồng Chính phủ quy định chế độ tiết kiệm gỗ.
Đối với những cán bộ, nhân viên vi phạm những điều quy định trong quy trình này thì ngoài việc xử lý theo những điều đã nói trên còn có thể bị thi hành kỷ luật về mặt hành chính.
- 1 Nghị định 124-CP năm 1963 ban hành điều lệ tạm thời về việc nghiên cứu, xây dựng, xét duyệt, ban hành và quản lý các quy phạm, quy trình kỹ thuật dùng trong sản xuất công nghiệp do của Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 603-BLN năm 1963 ban hành quy trình tạm thời về khai thác gỗ của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 3 Nghị định 140-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Lâm nghiệp do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 4 Nghị định 10-CP năm 1960 Quy định chế độ tiết kiệm gỗ do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.