BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP ngày 08/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng năm 2023.
Điều 2. Giao Vụ Pháp chế là đầu mối tổ chức triển khai, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm kịp thời, chất lượng và hiệu quả.
Các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện việc kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo đúng nội dung của Kế hoạch.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 135/QĐ-BXD ngày 03/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. KẾ HOẠCH KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Mục đích, yêu cầu
- Nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng và năng lực cho các cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
- Kịp thời phát hiện những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tìm nguyên nhân và kiến nghị xử lý, kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật của ngành.
2. Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra về thẩm quyền ban hành văn bản gồm kiểm tra thẩm quyền về hình thức và kiểm tra thẩm quyền về nội dung.
- Kiểm tra về nội dung của văn bản.
- Kiểm tra về căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
3. Văn bản được kiểm tra
3.1. Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành
- Đơn vị thực hiện: Đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản
- Đơn vị đầu mối: Vụ Pháp chế
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
3.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
3.2.1. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác ban hành được gửi đến Bộ Xây dựng và có nội dung liên quan đến lĩnh vực xây dựng
- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế
- Đơn vị phối hợp: Các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
3.2.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành được gửi đến Bộ Xây dựng và có nội dung liên quan đến lĩnh vực xây dựng
- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế
- Đơn vị phối hợp: Các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
3.2.3. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế
- Đơn vị phối hợp: Các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Vụ Pháp chế
- Là đơn vị đầu mối phối hợp với các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, lồng ghép trong Báo cáo tư pháp hàng năm.
4.2. Các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình tại điểm 3.1 mục 3 Phần này theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với Vụ Pháp chế trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại điểm 3.2 mục 3 Phần này.
- Thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị mình gửi về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
II. KẾ HOẠCH RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Mục đích, yêu cầu
- Hoạt động rà soát văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời ngay khi có căn cứ rà soát văn bản, công khai, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát.
- Kịp thời phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất, đồng bộ; tính khả thi và yêu cầu công khai, minh bạch, dễ tiếp cận của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, người có thẩm quyền.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Nội dung, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ), cụ thể gồm các nội dung sau:
- Rà soát toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng để kịp thời phát hiện các quy định trái Hiến pháp, Luật hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội (căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; văn bản, tài liệu chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kết quả điều tra, khảo sát, thông tin thực tiễn liên quan đến văn bản được rà soát) mà cần phải dừng thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm phù hợp với quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát.
- Thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực khi nhận được kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân để đề xuất Bộ Xây dựng hoặc cấp có thẩm quyền xem xét bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới theo quy định.
- Tổ chức rà soát, lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Xây dựng ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để công bố theo quy định.
3. Kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
- Kết quả rà soát được thể hiện bằng Hồ sơ rà soát văn bản; đề xuất các hình thức xử lý văn bản theo quy định tại Điều 143 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ), bao gồm: bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản, thay thế, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản, ngưng hiệu lực một phần hoặc toàn bộ văn bản trong một thời hạn nhất định;
- Công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Xây dựng ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
4. Thời gian, tiến độ thực hiện: Năm 2023.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Các đơn vị thuộc Bộ
- Chủ trì thực hiện nội dung rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được giao quản lý do Bộ Xây dựng chủ trì soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.
- Tăng cường việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khi thực hiện soạn thảo, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được giao để đề xuất phương án xử lý bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật.
5.2. Vụ Pháp chế
- Tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ ban hành Quyết định công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Xây dựng ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, lồng ghép trong Báo cáo tư pháp hàng năm.
5.3. Các đơn vị khác có liên quan thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì bảo đảm việc thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật hiệu quả, chất lượng./.