ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1350/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 09 tháng 03 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 10598/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của UBND thành phố về ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 tại thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính về cấp phép đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị đối với công trình xây dựng.
1. Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải tổ chức thực hiện Đề án.
2. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra tình hình triển khai và kết quả thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Xây dựng, Giao thông Vận tải; Giám đốc Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Vụ Cải cách hành chính (Bộ Nội vụ);
- Ban Pháp chế HĐND thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Sở, ban, ngành;
- Đài PT-TH ĐN; Báo ĐN; Cổng TTĐTTP;
- Lưu: VT, QLĐTh, NC-PC.
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Thực tế hiện nay, công dân, tổ chức có yêu cầu thực hiện các thủ tục hành chính về cấp phép đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị đối với công trình xây dựng thì liên hệ trực tiếp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (sau đây viết tắt Bộ phận TN&TKQ) của Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải (viết tắt Công ty TN&XLNT). Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Công ty TN&XLNT kiểm tra, gửi văn bản đề xuất cấp phép đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị đến Sở Xây dựng để giải quyết theo quy định của Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chủ tịch UBND thành phố. Sau khi nhận kết quả từ Sở Xây dựng, Công ty TN&XLNT đến Bộ phận TN&TKQ của Sở Giao thông Vận tải tiến hành thủ tục hành chính cấp phép thi công lắp đặt đấu nối hệ thống thoát nước theo quy định của Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định số 6941/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch UBND thành phố. Sau đó, Công ty TN&XLNT nhận kết quả từ Sở Giao thông Vận tải và trả cho công dân, tổ chức.
Với quy trình như vậy, để được cấp phép thi công đấu nối thoát nước công trình, Công ty TN&XLNT phải mất nhiều thời gian đi lại, liên hệ làm việc với 02 cơ quan Sở Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục cho công dân, tổ chức.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, giảm thời gian, chi phí đi lại cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính, đồng thời tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, việc xây dựng Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về cấp phép đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị đối với công trình xây dựng là cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa 03 cơ quan, đơn vị trong giải quyết các thủ tục hành chính là Công ty TN&XLNT, Sở Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho người dân, doanh nghiệp khi liên hệ giải quyết các thủ tục hành chính; hướng đến mô hình “liên thông, liên kết, một đầu mối” tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tập trung tại Trung tâm Hành chính thành phố.
a) Các thủ tục hành chính:
- Xác nhận đấu nối thoát nước (thuộc thẩm quyền giải quyết của Công ty TN&XLNT);
- Cấp phép đấu nối thoát nước (thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng);
- Cấp phép thi công lắp đặt đấu nối hệ thống thoát nước (thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông Vận tải).
b) Cơ quan thực hiện:
- Công ty TN&XLNT: Cơ quan đầu mối thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả cho công dân, tổ chức.
- Sở Xây dựng: Cơ quan đầu mối thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả cho Công ty TN&XLNT.
- Sở Giao thông Vận tải: Cơ quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp giải quyết hồ sơ.
Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quyết định số 4503/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2012 của UBND thành phố ban hành Quy định về việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố và Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quyết định số 4810/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của UBND thành phố về ban hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị làm việc tại Trung tâm hành chính thành phố.
Công dân, tổ chức nộp:
a) Hồ sơ đề nghị cấp phép đấu nối thoát nước:
Thực hiện theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng đối với trường hợp là công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ), sau khi có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt và đã thi công hoàn thành hạng mục thoát nước (chuẩn bị thực hiện đấu nối). Trong đó, không bao gồm văn bản đề xuất cấp phép đấu nối thoát nước của Công ty TN&XLNT.
Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công lắp đặt đấu nối hệ thống thoát nước:
Thực hiện theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông Vận tải đối với trường hợp là công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ). Trong đó, không phải nộp văn bản đề xuất cấp phép thi công lắp đặt hệ thống thoát nước của Công ty TN&XLNT; Giấy phép đấu nối thoát nước của Sở Xây dựng.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
a) Đối với trường hợp cấp mới: 13 (mười ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
- Thời gian xử lý tại Công ty TN&XLNT: 02 (hai) ngày;
- Thời gian chuyển hồ sơ từ Công ty TN&XLNT sang Sở Xây dựng: 0,5 ngày (nửa ngày);
- Thời gian xử lý tại Sở Xây dựng (bao gồm cả thời gian chuyển kết quả sang Sở Giao thông Vận tải): 05 (năm) ngày;
- Thời gian xử lý tại Sở Giao thông Vận tải (bao gồm cả thời gian chuyển kết quả sang Sở Xây dựng): 05 (năm) ngày.
- Thời gian trả kết quả từ Sở Xây dựng về Công ty TN&XLNT: 0,5 (nửa ngày) ngày.
b) Đối với trường hợp gia hạn: 09 (chín) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
- Thời gian xử lý tại Công ty TN&XLNT: 02 (hai) ngày;
- Thời gian chuyển hồ sơ từ Công ty TN&XLNT sang Sở Xây dựng: 0,5 (nửa ngày) ngày;
- Thời gian xử lý tại Sở Xây dựng (bao gồm cả thời gian chuyển kết quả sang Sở Giao thông vận tải): 03 (ba) ngày;
- Thời gian xử lý tại Sở Giao thông Vận tải (bao gồm cả thời gian chuyển kết quả sang Sở Xây dựng): 03 (ba) ngày.
- Thời gian trả kết quả từ Sở Xây dựng sang Công ty TN&XLNT: 0,5 (nửa ngày) ngày.
3. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- Giấy phép đấu nối thoát nước hoặc văn bản trả lời của Sở Xây dựng;
- Giấy phép thi công lắp đặt đấu nối hệ thống thoát nước hoặc văn bản trả lời của Sở Giao thông Vận tải.
a) Đối với trường hợp cấp giấy phép mới: 100.000 (một trăm nghìn) đồng/01 giấy phép.
b) Đối với trường hợp gia hạn giấy phép: 10.000 (mười nghìn) đồng/01 giấy phép.
Hình thức thu lệ phí: công dân, tổ chức khi nhận Giấy phép có trách nhiệm nộp lệ phí tại Bộ phận TN&TKQ thuộc Công ty TN&XLNT; Công ty TN&XLNT nộp lệ phí tại quầy tiếp nhận và trả kết quả của Sở Giao thông Vận tải trước khi nhận kết quả tại quầy tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng.
Mô tả quy trình:
Bước 1: Công dân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công ty TN&XLNT.
Bước 2: Công ty TN&XLNT kiểm tra thành phần hồ sơ, tiếp nhận và tổ chức kiểm tra hiện trường, sau đó soạn thảo văn bản đề xuất cấp phép đấu nối thoát nước và văn bản đề xuất cấp phép thi công lắp đặt hệ thống thoát nước, chuyển hồ sơ cho Sở Xây dựng.
Bước 3: Sở Xây dựng kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ từ Công ty TN&XLNT, xem xét giải quyết, trả lời bằng văn bản trong trường hợp không đủ điều kiện hoặc cấp Giấy phép đấu nối thoát nước, bổ sung vào hồ sơ chuyển sang Sở Giao thông Vận tải.
Bước 4: Sở Giao thông Vận tải kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ từ Sở Xây dựng, xem xét giải quyết, trả lời bằng văn bản trong trường hợp không đủ điều kiện hoặc cấp Giấy phép thi công lắp đặt đấu nối hệ thống thoát nước và chuyển trả lại Sở Xây dựng.
Bước 5: Sở Xây dựng tiếp nhận kết quả từ Sở Giao thông Vận tải để chuyển trả cho Công ty TN&XLNT.
Bước 6: Công ty TN&XLNT nhận kết quả từ Sở Xây dựng và trả kết quả cho công dân, tổ chức.
MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Công ty TN&XLNT có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ.
2. Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu thủ tục còn vướng mắc, chưa rõ thì công chức tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận TN&TKQ của Sở Xây dựng trực tiếp trao đổi ngay với bộ phận TN&TKQ của Sở Giao thông Vận tải để thống nhất trước khi nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có quyền trả lại và đề nghị Công ty TN&XLNT để liên hệ xin lỗi và đề nghị cá nhân, tổ chức bổ sung hồ sơ.
3. Công chức tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận TN&TKQ của Sở Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải phối hợp, kiểm tra, tiếp nhận đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
4. Trường hợp hồ sơ giải quyết trễ hạn so với quy định do lỗi của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó phải có trách nhiệm xin lỗi cá nhân, tổ chức bằng văn bản, giải thích lý do gửi kèm kết quả giải quyết hồ sơ cho công dân, tổ chức.
Trường hợp công chức, viên chức trực tiếp xử lý hồ sơ để chậm hơn thời gian quy định từ 02 (hai) lần trở lên mà không có lý do chính đáng thì tùy theo mức độ vi phạm phải bị xem xét xử lý hoặc thay đổi vị trí công tác.
1. Trách nhiệm của Công ty thoát nước và xử lý nước thải và Sở Xây dựng
a) Tổ chức bộ phận TN&TKQ đảm bảo phục vụ tốt cho việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
b) Bố trí công chức, viên chức làm việc tại bộ phận TN&TKQ và phòng chuyên môn có phẩm chất và năng lực, có kỹ năng giao tiếp tốt, đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông; bồi dưỡng nghiệp vụ để đảm bảo công tác hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của các thủ tục hành chính có liên quan đến phương án liên thông;
c) Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương và các quy định của UBND thành phố trong việc triển khai Đề án; công khai nội dung Đề án này và các quy định, thủ tục hành chính liên quan tại bộ phận TN&TKQ và trang thông tin điện tử (website) của cơ quan, đơn vị;
d) Xây dựng quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, quy chế làm việc của phòng chuyên môn và bộ phận TN&TKQ phù hợp với việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
đ) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, báo cáo kịp thời các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án;
e) Khen thưởng đối với công chức, viên chức tiếp nhận hoặc bộ phận chuyên môn tham gia thực hiện tốt Đề án; có hình thức xử lý đối với viên chức tiếp nhận hoặc bộ phận chuyên môn không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trong quá trình thực hiện Đề án này.
2. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
a) Phổ biến, triển khai Đề án này để các phòng chuyên môn, công chức có liên quan để chủ động phối hợp với cơ quan đầu mối trong việc tổ chức thực hiện Đề án;
b) Tổ chức niêm yết các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến phương án liên thông tại bộ phận TN&TKQ thành phố;
c) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, báo cáo kịp thời các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án;
d) Khen thưởng đối với công chức, viên chức tiếp nhận hoặc bộ phận chuyên môn tham gia thực hiện tốt Đề án; có hình thức xử lý đối với viên chức tiếp nhận hoặc bộ phận chuyên môn không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trong quá trình thực hiện Đề án này.
a) Thẩm định việc rà soát, công bố các Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị liên quan phù hợp với nội dung phương án liên thông của Đề án này;
b) Kiến nghị với Trung ương những bất cập về quy định, thủ tục hành chính, cản trở việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, liên kết, gây khó khăn cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện.
a) Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án này, kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai;
b) Tham mưu tổ chức hoạt động của bộ phận TN&TKQ tập trung tại Trung tâm Hành chính thành phố phù hợp với phương án liên thông quy định tại Đề án;
c) Phối hợp sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND thành phố quá trình triển khai và kết quả thực hiện Đề án.
5. Các cơ quan báo chí, truyền thông
Cổng Thông tin điện tử thành phố, Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh và Truyền hình Đà Nẵng và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền Đề án này đến đông đảo người dân và doanh nghiệp để biết và thực hiện
- 1 Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định về đấu nối vào hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 1785/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực xây dựng do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3 Quyết định 76/2016/QĐ-UBND Quy chế liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện có sự phối hợp thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Công văn 8236/SXD-QLHT năm 2015 hướng dẫn thủ tục, thành phần hồ sơ cấp phép xây dựng công trình theo tuyến do Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 6 Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
- 7 Quyết định 6982/QĐ-UBND năm 2013 về cơ chế "một cửa" liên thông đối với thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- 8 Quyết định 4503/QĐ-UBND năm 2012 về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9 Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định về đấu nối vào hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 1785/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực xây dựng do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3 Quyết định 76/2016/QĐ-UBND Quy chế liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện có sự phối hợp thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Công văn 8236/SXD-QLHT năm 2015 hướng dẫn thủ tục, thành phần hồ sơ cấp phép xây dựng công trình theo tuyến do Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 6 Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
- 7 Quyết định 6982/QĐ-UBND năm 2013 về cơ chế "một cửa" liên thông đối với thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính