ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1359/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 08 tháng 09 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BỆNH VIỆN SẢN - NHI TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TRÊN CƠ SỞ SÁP NHẬP TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH VỚI KHOA PHỤ SẢN, KHOA NHI THUỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19 tháng 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Bệnh viện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Bệnh viện Sản - Nhi trực thuộc Sở Y tế trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh với Khoa Phụ sản, Khoa Nhi thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
1. Bệnh viện Sản - Nhi là bệnh viện chuyên khoa hạng II, với quy mô 250 giường bệnh. Bệnh viện được nâng hạng khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
2. Trụ sở: Đặt tại phường Liêm Chính, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Thời gian đầu khi mới thành lập, sử dụng nhà làm việc của Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
3. Cho phép kéo dài thời hạn sử dụng con dấu và chữ ký của Chủ tài khoản Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 để sử dụng cho mục đích chuyển tiếp, bàn giao số liệu tài chính, kế toán, nguồn vốn tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Nam và các đơn vị có liên quan.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thu hồi con dấu của Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh về cơ quan có trách nhiệm để quản lý.
Điều 2. Vị trí, chức năng
1. Vị trí:
a) Bệnh viện Sản - Nhi (sau đây gọi tắt là Bệnh viện) là đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các Cục, Vụ, Viện và các Bệnh viện chuyên khoa Sản, Nhi của Bộ Y tế; chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Bệnh viện có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng:
Bệnh viện Sản - Nhi là Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, có chức năng tiếp nhận, khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa về sản, phụ khoa cho phụ nữ, các bệnh của trẻ em trên địa bàn tỉnh và các khu vực lân cận của tỉnh bạn và chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý, các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện theo Quy chế Bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 9 năm 1997 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế Bệnh viện và Thông tư số 59/2015/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Bệnh viện Sản - Nhi gồm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Bệnh viện Sản - Nhi trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao;
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Bệnh viện Sản - Nhi do Giám đốc Sở Y tế quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định về phân cấp quản lý hiện hành.
b) Các phòng, khoa:
* Các Phòng chức năng:
- Phòng Kế hoạch tổng hợp;
- Phòng Điều dưỡng;
- Phòng Tài chính kế toán;
- Phòng Tổ chức - Hành chính quản trị;
- Phòng Quản lý chất lượng, Đào tạo, Nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến.
* Các khoa lâm sàng và cận lâm sàng:
- Khoa Khám bệnh;
- Khoa Gây mê hồi sức;
- Khoa Xét nghiệm;
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng;
- Khoa Dược - Vật tư y tế;
- Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn;
- Khoa Sức khỏe bà mẹ và Phòng, chống suy dinh dưỡng;
- Khoa Đẻ;
- Khoa Sản bệnh;
- Khoa Sản thường;
- Khoa Điều hòa sinh sản;
- Khoa Phụ;
- Khoa Sơ sinh;
- Khoa Ngoại tổng hợp;
- Khoa Nội tổng hợp;
- Khoa Hồi sức - cấp cứu;
- Khoa Truyền nhiễm.
2. Biên chế:
Biên chế của Bệnh viện Sản - Nhi thuộc biên chế sự nghiệp Y tế nằm trong tổng biên chế công chức, viên chức của Sở Y tế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Sắp xếp, bố trí, điều động viên chức và người lao động vào các vị trí việc làm phù hợp với trình độ đào tạo, chức danh nghề nghiệp đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Bố trí trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí...; xây dựng, ban hành nội quy, quy chế hoạt động để đảm bảo Bệnh viện kịp thời đi vào hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Sau khi đi vào hoạt động chính thức, Giám đốc Bệnh viện có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc làm của đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ xem xét, phê duyệt theo quy định.
2. Sở Nội vụ, Sở Tài chính: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, thẩm định trình cấp thẩm quyền quyết định điều chỉnh, bổ sung kinh phí, biên chế và thực hiện những nội dung liên quan đến công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bệnh viện theo quy định.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này, nay bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về thành lập Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh Hưng Yên trực thuộc Sở Y tế Hưng Yên
- 2 Quyết định 5013/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Trung tâm, Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND thông qua đề án nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở, giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 4 Quyết định 1696/QĐ-UBND năm 2016 về sáp nhập Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao và Trung tâm Hoạt động thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Thông tư 59/2015/TT-BYT Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9 Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 10 Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2011 Thành lập Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 11 Quyết định 3825/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án thành lập Bệnh viện Ung bướu Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 12 Quyết định 1667/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Bệnh viện Mắt Hải Phòng
- 13 Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT ban hành Quy chế bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1 Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về thành lập Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh Hưng Yên trực thuộc Sở Y tế Hưng Yên
- 2 Quyết định 5013/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Trung tâm, Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND thông qua đề án nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở, giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 4 Quyết định 1696/QĐ-UBND năm 2016 về sáp nhập Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao và Trung tâm Hoạt động thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2011 Thành lập Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Quyết định 3825/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án thành lập Bệnh viện Ung bướu Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7 Quyết định 1667/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Bệnh viện Mắt Hải Phòng