UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/2010/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 22 tháng 01 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003.
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 464/TTr-STNMT ngày 30 tháng 02 năm 2009 và Báo cáo thẩm định số 635/BCTĐ-STP ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Sở Tư pháp.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 136/2009/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của UBND tỉnh Cao Bằng).
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các trường hợp thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.
b) Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất (gọi chung là Người sử dụng đất).
Điều 2. Những trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất
1. Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất: Theo quy định tại điều 38 - Luật Đất đai năm 2003.
2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng gồm:
a) Xây dựng công trình quốc phòng, an ninh.
b) Xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, công trình sự nghiệp của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
c) Xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
d) Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị, khu tái định cư và khu dân cư nông thôn.
đ) Phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo; đất nghĩa trang, nghĩa địa.
3. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, gồm:
a) Sử dụng đất để xây dựng các khu cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
b) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
c) Sử dụng đất để thực hiện dự án có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); dự án sử dụng 100% vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
d) Sử dụng đất để thực hiện các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
e) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể thao, chợ.
4. Nhà nước thu hồi đất để giao đất thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy hoạch phát triển đô thị, phát triển khu dân cư nông thôn.
5. Diện tích đất thu hồi đất quy định tại Điểm c, d Khoản 2 và tại Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này được giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để quản lý đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết tỷ lệ từ 1/500 - 1/2000 đã được phê duyệt và công bố mà chưa có dự án đầu tư.
Điều 3. Các trường hợp Nhà nước không thu hồi đất
Nhà nước không thực hiện việc quyết định thu hồi đất để sử dụng để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc quy định tại Khoản 3, 4 - Điều 2 Quy định này.
QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 4. Các căn cứ để quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
a) Trường hợp sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Khoản 2 - Điều 2 Quy định này thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
b) Trường hợp sử dụng đất phát triển sản xuất (sản xuất, kinh doanh):
- Đối với dự án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
- Đối với dự án không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước:
+ Trường hợp có giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong giấy chứng nhận đầu tư
+ Trường hợp không có giấy chứng nhận đầu tư: Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
c) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phương án sản xuất -kinh doanh đồng thời phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải lập dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật và phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
c) Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;
d) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Hồ sơ xin thu hồi, giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng
Tổ chức (Người sử dụng đất) nộp hai (02) bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
1. Đơn xin giao đất, cho thuê đất (theo mẫu);
2. Văn bản chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh;
3. Chứng chỉ quy hoạch xây dựng hoặc văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch do Sở Xây dựng hoặc UBND huyện cấp theo quy định tại điều 21 - Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1880/2009/QĐ-UBND ngày 21/8/2009 của UBND tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4. Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tỷ lệ 1/200 – 1/1.000 đối với đất khu vực đô thị
- Tỷ lệ 1/1.000 – 1/2.000 đối với đất không thuộc khu vực đô thị
- Đối với đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng từ 30ha trở lên theo tuyến như thuỷ điện, đường điện, đường dẫn nước, hồ nước, đê điều... thì dùng bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.
6. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được thẩm định; Trường hợp dự án thực hiện trên địa bàn từ 2 huyện, thị trở lên thì chỉ nộp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xây dựng xong.
7. Quyết định thu hồi đất của UBND huyện, thị đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư (Nếu khu đất đề nghị thu hồi có các các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng)
Các công trình thuộc diện phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, công trình thuộc diện phải có đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường phải có xác nhận của UBND huyện, thị xã.
Trường hợp xin thu hồi, giao đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm nội dung liên qua đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
Tổ chức (Người sử dụng đất) xin thuê đất nộp hai (02) bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
1. Đơn xin thuê đất (theo mẫu);
2. Văn bản chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh;
3. Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận;
4. Chứng chỉ quy hoạch xây dựng hoặc văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch do Sở Xây dựng hoặc UBND huyện cấp theo quy định tại điều 21 - Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1880/2009/QĐ-UBND ngày 21/8/2009 của UBND tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Tỷ lệ 1/200 – 1/1.000 đối với đất khu vực đô thị
- Tỷ lệ 1/1.000 – 1/2.000 đối với đất không thuộc khu vực đô thị
- Đối với đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng từ 30ha trở lên theo tuyến như thuỷ điện, đường điện, đường dẫn nước, hồ nước, đê điều... thì dùng bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.
6. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được thẩm định; Trường hợp dự án thực hiện trên địa bàn từ 2 huyện, thị trở lên thì chỉ nộp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xây dựng xong.
Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ phải có giấy phép thăm dò khai thác kèm theo bản đồ cấp phép
Các công trình thuộc diện phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền; công trình thuộc diện phải có đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường phải có xác nhận của UBND huyện, thị xã.
Điều 7. Hồ sơ xin thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Trung tâm phát triển quỹ đất (hoặc cơ quan có chức năng thực hiện giải phóng mặt bằng và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của Pháp luật) nộp hai (02) bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
1. Đơn xin giao đất (theo mẫu);
2. Bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 – 1/2.000 đã được UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị phê duyệt theo phân cấp;
3. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được thẩm định; Trường hợp dự án thực hiện trên địa bàn từ 2 huyện, thị trở lên thì chỉ nộp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xây dựng xong
- Tỷ lệ 1/200 – 1/1.000 đối với đất khu vực đô thị
- Tỷ lệ 1/1.000 – 1/2.000 đối với đất không thuộc đô thị
5. Quyết định thu hồi đất của UBND huyện đối với hộ gia đình, cá nhân
Điều 8. Hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất để thực hiện dự án của hộ gia đình, cá nhân
Người xin giao đất, thuê đất nộp (02) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
1. Đơn xin giao đất, cho thuê đất (theo mẫu);
2. Phương án sản xuất (hoặc kinh doanh);
3. Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
5. Phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư chi tiết;
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
1. Giới thiệu địa điểm
2. Thông báo thu hồi đất
3. Khảo sát lập dự án đầu tư và trình duyệt hoặc trình chấp thuận
4. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
5. Quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất.
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng.
Sở Xây dựng là đầu mối, có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định tại Điều 21- Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1880/2009/QĐ-UBND ngày 21/8/2009 của UBND tỉnh Cao Bằng V/v Quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Thời hạn giải quyết nội dung giới thiệu địa điểm: 20 ngày làm việc.
* Trường hợp đất đã được giải phóng mặt bằng mà quỹ đất đó do Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý và đã có quy hoạch chi tiết thì Trung tâm Phát triển quỹ đất tiếp nhận hồ sơ và căn cứ chức năng sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, giới thiệu địa điểm cho các chủ đầu tư để lập dự án.
Điều 11. Thông báo thu hồi đất
1. Thông báo thu hồi đất được thực hiện ngay sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư. Nội dung Thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí thu hồi, dự kiến kế hoạch di chuyển.
2. Chủ tịch UBND tỉnh Thông báo thu hồi đất đối với dự án thực hiện trên địa bàn từ 2 huyện, thị trở lên. Các trường hợp khác Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị Thông báo thu hồi đất.
3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ban hành Thông báo thu hồi đất. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp Thông báo thu hồi đất.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm làm việc với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) để có được số liệu hồ sơ địa chính khu đất xin thu hồi.
5. Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài phát thanh truyền hình tỉnh, huyện, Báo Cao Bằng (tối thiểu 03 lần) và được niêm yết tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi có đất, nhà sinh hoạt cộng đồng khu dân cư có đất thu hồi.
6. Thời gian Thông báo thu hồi đất: Chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấp thụân địa điểm
Điều 12. Khảo sát lập dự án đầu tư
1. Việc khảo sát, đo đạc bản đồ khu vực dự án được thực hiện ngay sau khi chủ trương đầu tư được chấp thuận để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ tái định cư.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngay sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm, thông báo thu hồi đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp.
Thời gian ra quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấp thuận địa điểm, thông báo thu hồi đất.
Điều 13. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại điều 27, 28 và 29 của Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 14. Quyết định thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất
1. Trường hợp khu đất thu hồi chỉ có các tổ chức đang sử dụng đất:
a) Nếu dự án thực hiện trên địa bàn một huyện, thị: Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập xong, chủ đầu tư trình Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thẩm định sau đó lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 quy định này đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định.
b) Nếu dự án thực hiện trên địa bàn từ hai huyện, thị trở lên: Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập xong, chủ đầu tư trình đồng thời nộp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 quy định này đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định.
2. Trường hợp khu đất thu hồi chỉ có các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất:
a) Nếu dự án chỉ thực hiện trên địa bàn một huyện, thị thì chủ đầu tư trình Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình UBND huyện quyết định thu hồi đất của các hộ gia đình và cá nhân; sau đó lập hồ sơ xin giao đất thuê đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 quy định này trình Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất hoặc cho thuê đất.
b) Nếu dự án thực hiện trên địa bàn từ 2 huyện trở lên thì chủ đầu tư trình UBND huyện ban hành quyết định thu hồi đất của các hộ gia đình và cá nhân; sau đó nộp cả phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Bản quy định này đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định.
3. Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thì UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất, UBND tỉnh quyết định thu hồi đất với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
Sau khi được giới thiệu địa điểm và chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư và người sử dụng đất thoả thuận theo hình thức chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất.
Diện tích thực tế để tính chuyển mục đích sử dụng đất được lấy theo diện tích Chủ đầu tư đã thiết kế chi tiết được phê duyệt các hạng mục của dự án (hoặc báo cáo KT-KT)làm thay đổi mục đích sử dụng đất trình tự thủ tục được quy định tại Chương IV quy định này.
Điều 16. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về bản đồ phục vụ việc xin thu hồi đất, giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định sau:
1. Trích lục bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
Điều 17. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
1. Việc thẩm định, xác nhận về nhu cầu sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP và điều 27 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án do tổ chức đầu tư mà dự án đó không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư .
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án do hộ gia đình, cá nhân đầu tư.
Điều 18. Thời gian giải quyết các hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện thực hiện xong nội dung thẩm tra tại thực địa, lập biên bản thẩm tra hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất, thuê đất để làm cơ sở trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất.
2. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày thẩm định thực địa, Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện thực hiện xong việc trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất.
3. Trong thời hạn năm không quá (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình, UBND tỉnh hoặc UBND huyện ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu hồi đất, giao đất và thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất đến nhận hồ sơ, thực hiện nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước và gửi số liệu địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
5. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định, ra thông báo nộp tiền và chuyển thông báo nộp tiền để Sở Tài nguyên và Môi trường trao cho người sử dụng đất thực hiện.
Điều 19. Quy định về bàn giao đất
Thực hiện theo Quy định tại điều 29 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Cưỡng chế thu hồi đất
Thực hiện theo quy định tại điều 32 Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 21. Các trường hợp thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các dự án đầu tư sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất và sau khi nhận chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện được dự án phải thay đổi mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp thuê đất của người khác thì người thuê đất không được chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 22. Điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải là đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
3. Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai 2003 và Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên Môi trường, hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu)
b) Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất (nếu chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất)
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai của người chuyển quyền sử dụng đất.
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản đồ trích đo địa chính khu đất xin chuyển mục đích sử dụng (nếu chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất)
đ) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với cơ quan Thuế và các ngành chức năng liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ, thẩm định nhu cầu sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính và trình UBND tỉnh phê duyệt cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
Thời gian thẩm định hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người xin chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường phối kết hợp cùng UBND cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất tại thực địa cho người được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Sau khi được bàn giao đất tại thực địa, người được phép chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đơn xin đăng ký biến động giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh và kết quả bàn giao đất tại thực địa, Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác trên đất.
Thời gian trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tối đa là 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người được phép chuyển mục đích sử dụng đất (không kể thời gian chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Điều 24. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép đối với hộ gia đình và cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp (01) bộ hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị; hồ sơ gồm có:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin chuyển mục đích sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị tiến hành thẩm định hồ sơ, thẩm định nhu cầu sử dụng đất và trình UBND huyện, thị xã phê duyệt cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Thông báo nghĩa vụ tài chính cho người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết và thực hiện..
Thời gian thẩm định hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người xin chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
3. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, UBND huyện, thị xã ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
4. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND huyện, thị xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường phối kết hợp cùng UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất tại thực địa.
5. Sau khi được bàn giao đất tại thực địa, người sử dụng đất có trách nhiệm làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đơn xin đăng ký biến động giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND huyện, thị xã và kết quả bàn giao đất tại thực địa, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện, thị xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tối đa là 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người sử dụng đất (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Điều 25. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các trường hợp thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư từ hai huyện, thị xã trở lên do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ban hành hướng dẫn, công khai nội dung hồ sơ và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với các trường thẩm quyền do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã kiểm tra việc chủ đầu tư được giao đất sau 12 tháng liền không sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi bàn giao đất ngoài thực địa, lập hồ sơ xử lý, trình UBND tỉnh quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình UBND tỉnh duyệt đối với dự án đầu tư theo phân loại tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình về giao chủ đầu tư thực hiện dự án.
2. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc lập hồ sơ đối với những dự án khác theo quy định.
1. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình duyệt (hoặc duyệt theo thẩm quyền) về văn bản chấp thuận địa điểm, giới thiệu địa điểm, chỉ giới đường đỏ, quy hoạch mặt bằng và quy hoạch chi tiết theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn hồ sơ, công khai thủ tục theo quy định.
1. Có trách nhiệm tham gia Hội đồng giải phóng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh và rà soát các số liệu trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng mặt bằng cấp huyện, thị xã lập cho người sử dụng đất bị thu hồi;
2. Là Chủ tịch Hội đồng định giá của tỉnh xác định giá cho thuê đất. Thời gian tổ chức thẩm định không quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ địa chính của Sở Tài nguyên Môi trường cung cấp.
Điều 29. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các huyện, thị
Căn cứ vào hồ sơ luân chuyển có trách nhiệm tính và thông báo cho chủ đầu tư hoặc hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước vào Kho bạc Nhà nước.
Thời gian ra thông báo không quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính.
Điều 30. Trung tâm phát triển quỹ đất.
1. Là đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quỹ đất sau khi quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và công bố nhưng chưa có dự án đầu tư để tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy hoạch.
2. Có trách nhiệm giới thiệu địa điểm, kêu gọi đầu tư và tổ chức đấu giá theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 31. UBND các huyện, thị xã nơi có dự án đầu tư
- Sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, giao đất, thuê đất của UBND tỉnh;phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thẩm định và chấp thuận, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
2. Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của Chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo Quyết định của cấp có thẩm quyền; kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các phường, xã, thị trấn thực hiện việc rà soát, thống kê các tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, có hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai và quản lý trật tự xây dựng đô thị; phân loại cụ thể từng trường hợp vi phạm theo thời gian, hình thức và mức độ vi phạm để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 32. UBND cấp xã, phường nơi có dự án đầu tư
1. Sau khi có văn bản của UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị cho phép khảo sát lập dự án đầu tư: Uỷ ban nhân dân xã phường có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất lập dự án đầu tư;
2. Tăng cường phối hợp với các đại diện Đoàn thể tại xã, phường vận động nhân dân thực hiện nghiêm túc theo quyết định của cấp trên trong việc chấp hành đúng pháp luật nói chung trong đó có Luật đất đai.
1. Chủ động phối hợp với UBND các cấp, cơ quan chức năng chuẩn bị các nội dung cho việc hoàn chỉnh hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và lập phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
5. Có trách nhiệm kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và sử dụng đất có hiệu quả theo đúng mục đích, vị trí, ranh giới, diện tích đất được giao, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Xây dựng công trình đúng mục đích sử dụng đất, theo quy hoạch được duyệt và giấy phép xây dựng được cấp.
7. Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi được bàn giao đất ngoài thực địa, phải đưa đất vào sử dụng đúng mục đích.
Quy định này có hiệu lực 10 ngày kể từ ngày ký./.
- 1 Quyết định 1022/2006/QĐ-UBND quy định trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 1201/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 136/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự thủ tục thu hồi, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Quyết định 41/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 5 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 1 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2009/QĐ-UBND và 21/2013/QĐ-UBND về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2010/QĐ-UBND và 48/2011/QĐ-UBND về thu hồi, giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5 Quyết định 1880/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 9 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 1022/2006/QĐ-UBND quy định trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2010/QĐ-UBND và 48/2011/QĐ-UBND về thu hồi, giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2009/QĐ-UBND và 21/2013/QĐ-UBND về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5 Quyết định 41/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014