UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/2010/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 12 tháng 11 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vị Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 04/TTr-STTTT ngày 04/10/2010 về việc đề nghị ban hành Quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ các văn bản trước đây trái với Quy định này.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 136/2010/QĐ-UBND ngày 12/11/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng
Quy định này quy định việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Internet: Là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: Là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng.
Đại lý Internet: Là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy cập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
Trò chơi trực tuyến (Game online): Là trò chơi trên mạng Internet có sự tương tác giữa những người chơi với hệ thống máy chủ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến và giữa người chơi với nhau.
Điều 3. Các hành vi nghiêm cấm
1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi truỵ, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin:
a) Thay đổi các tham số cài đặt của thiết bị số;
b) Thu thập thông tin của người khác;
c) Xoá bỏ, làm mất tác dụng của các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số;
d) Ngăn chặn khả năng của người sử dụng xoá bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết;
e) Chiếm đoạt quyền điều khiển thiết bị số;
f) Thay đổi, xoá bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số;
g) Các hành vi khác xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Internet
1. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet (sau đây gọi tắt là Nghị định 97).
2. Đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến phải cách các cổng trường và các lối ra vào khác của trường học (từ mẫu giáo đến trung học phổ thông) tối thiểu 200m.
Điều 5. Cung cấp dịch vụ Internet tại các khu vực công cộng
1. Các tổ chức, cá nhân là chủ các khu vực công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: khu du lịch, khu thương mại, khu văn hoá, khách sạn, nhà hàng, quán cà phê, văn phòng, bến xe, ga tàu.... (sau đây gọi tắt là các khu vực công cộng) khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ và giờ đóng mở cửa đại lý Internet.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khi triển khai các điểm cung cấp dịch vụ cho người sử dụng tại văn phòng, điểm giao dịch của mình hoặc tại các khu vực công cộng phải thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý Internet, trừ việc đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 97 và Khoản 4 Thông tư 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn một số điều của Nghị định 97.
2. Xây dựng quy chế quản lý địa lý Internet và phổ biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp.
3. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý Internet. Nội dung của hợp đồng mẫu ngoài việc tuân thủ các quy định chung về hợp đồng còn phải bao gồm các nội dung sau:
a) Cam kết của đại lý về việc tuân thủ quy chế quản lý đại lý và sử dụng phần mềm quản lý địa lý của doanh nghiệp;
b) Cam kết của doanh nghiệp về trang thiết bị, cài đặt, hướng dẫn sử dụng, xử lý sự cố và nâng cấp phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý;
c) Quy định trách nhiệm của doanh nghiệp và đại lý khi phần mềm quản lý đại lý có sự cố.
4. Triển khai biện pháp kỹ thuật ngừng cung cấp dịch vụ Internet cho các đại lý Internet ngoài thời gian cho phép hoạt động.
5. Định kỳ một năm tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng đại lý với mình về các quy định quản lý đối với dịch vụ Internet, các quy định về an toàn, an ninh thông tin và các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh; phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về Internet.
6. Báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 15/7 và 15/01 hàng năm, báo cáo những thông tin của kỳ thực hiện báo cáo trước đó) về tình hình triển khai các dịch vụ Internet, danh sách đại lý Internet đang hoạt động, các điểm cung cấp dịch vụ tại văn phòng, điểm giao dịch của mình và tại các khu vực công cộng.
1. Tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 97.
2. Cài đặt và sử dụng chương trình phần mềm quản lý đại lý Internet để ngăn chặn người sử dụng truy cập đến các trang thông tin trên Internet có nội dung bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp dịch vụ tại đại lý Internet từ 06 giờ đến 23 giờ hàng ngày.
4. Niêm yết nội dung sử dụng dịch vụ Internet, giờ đóng cửa, mở cửa và giá cước sử dụng dịch vụ của đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ.
5. Tham gia lớp tập huấn, hướng dẫn cho đại lý do doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình tổ chức.
Điều 8. Người sử dụng dịch vụ Internet
1. Tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 97.
2. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất trật tự an ninh xã hội phải nhanh chóng thông báo cho chủ đại lý Internet hoặc cơ quan chức năng gần nhất để xử lý.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Công an tỉnh; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; UBND cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet theo Nghị định 97, tại Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh của các đại lý Internet trên địa bàn và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
1. Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và UBND các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác có liên quan.
2. Việc xử lý các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Trực tiếp tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet; là đầu mối phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý Internet; tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan về tình hình hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet cho các tổ chức, cá nhân thực hiện.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; UBND cấp huyện thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ đạo Phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý, người sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn các chủ điểm cung cấp dịch vụ Internet thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dịch vụ Internet để xâm phạm an ninh quốc gia, làm mất trật tự an toàn xã hội; Hướng dẫn thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
3. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với hoạt động cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 13. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về văn hoá trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, định hướng cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên sử dụng các dịch vụ Internet lành mạnh, hiệu quả.
2. Phối hợp với Tỉnh đoàn chỉ đạo đưa các nội dung dịch vụ Internet lành mạnh trong hoạt động đoàn, hội, đội tại nhà trường.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời trong trường học và của học sinh, cán bộ, giáo viên.
4. Chỉ đạo các trường học thực hiện, đồng thời phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh thực hiện các quy định của pháp luật về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet trong trường học.
Điều 15. Các cơ quan khác thuộc UBND tỉnh
Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về Internet đến mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh; thường xuyên phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cấp, các ngành có liên quan trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet.
1. Quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại địa phương theo quy định của pháp luật; chỉ đạo việc triển khai thực hiện Quy định này đến các cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet và nhân dân trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hoá và Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại địa phương.
3. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ Internet dưới hình thức đại lý đối với loại hình hộ kinh doanh tại địa phương theo các quy định của pháp luật.
4. Báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 15/7 và 15/01 hàng năm, báo cáo những thông tin của kỳ thực hiện báo cáo trước đó) và đột xuất về tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet trên địa bàn, danh sách các đại lý Internet đang hoạt động, kiến nghị và đề xuất (nếu có).
Điều 17. Các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1 Luật viễn thông năm 2009
- 2 Nghị định 28/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 3 Thông tư 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4 Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 5 Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 7 Chỉ thị 01/2006/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8 Quyết định 250/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 1 Quyết định 250/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Chỉ thị 01/2006/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5 Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018